- Điều 1: Định nghĩa
- Điều 2: Mặt bằng
- Điều 3: Nội dung công việc
- Điều 4: Thực hiện công việc
- Điều 5: Giá trị hợp đồng
- Điều 6: Phương thức thanh toán
- Điều 7: Trách nhiệm của Nhà thầu
- Điều 8: Trách nhiệm của khách hàng
- Điều 9: Thanh tra và quản lý chất lượng
- Điều 10: Thời điểm bắt đầu thi công, kết thúc và trì hoãn
- Điều 11: Các thay đổi
- Điều 12: Điều kiện bảo hành
- Điều 13: Thời gian bảo hành
- Điều 14: Chấm dứt hợp đồng
- Điều 15: Tranh chấp
- Điều 16: Điều khoản chung
Vào ngày 28/6/2011 NĐ_Công ty Thanh Nga do ông Đặng Thành Tín làm đại diện có ký hợp đồng số 05/07/NM với ông BĐ_Nguyễn Cát Khoa nhà thầu thi công xây dựng. Theo đó phía ông BĐ_Khoa thi công xây dựng 02 căn nhà Lô K2 nhà mẫu D2- D3 nền số 64 – 65 đường số 6, xã Phong Phú, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh. Giá trị hợp đồng thi công 02 căn nhà là 3.600.000.000 đồng (chưa có 10% thuế VAT): xây dựng phần thô và hoàn thiện công trình là 1.800.000.000 đồng/căn, đính kèm bản chủng loại vật liệu xây dựng, xuất xứ hàng hóa, bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công. Thời gian thi công là 150 ngày tính từ ngày khởi công 25/7/2011).
Vào ngày 25/01/2008 NĐ_Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Hải Minh (Nguyên đơn) và BĐ_Công ty Cổ Phần Tứ Tâm (Bị đơn) có ký hợp đồng giao khoán số 003/HĐKG08. Theo đó Nguyên đơn làm thầu phụ thi công công trình gói thầu số 15 xây dựng phần kè đá hộc gia cố các đoạn sạt lở bờ kênh thuộc dự án cải tạo nâng cấp Quốc lộ 63 KG mà Bị đơn là nhà thầu chính. Trị giá hợp đồng là 9.400.414.449 đồng. Nguyên đơn đã tổ chức triển khai thi công hoàn thành giai đoạn 1 theo bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng được chủ đầu tư và tư vấn giám sát nghiệm thu quyết toán cho Bị đơn là 1.618.792.554 đồng. Do trong quá trình thi công, Bị đơn đã không cung cấp nhiên liệu cho Nguyên đơn thi công như thỏa thuận trong hợp đồng nên vào ngày 20/8/2008 hai bên đã ký thỏa thuận số 57/BBTT-08 theo đó, Bị đơn sẽ thanh toán cho Nguyên đơn khối lượng công trình hoàn thành giai đoạn 1 là 883.597.072 đồng và Nguyên đơn bàn giao lại cho Bị đơn phần công trình còn lại.
Tại đơn khởi kiện đề ngày 22 tháng 01 năm 2013, lời khai trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa, nguyên đơn trình bày: Ngày 4/1/2005, NĐ_Công ty TNHH xây lắp điện cơ Thanh Hải ( sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Thanh Hải ) – bên B và BĐ_Công ty TNHH xây dựng cơ điện Thanh Mai ( sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Thanh Mai ) – bên A đã ký hợp đồng kinh tế số 01/2005 v/v khoán gọn với nội dung chính: Bên B cung cấp vật tư và thi công hệ thống điện cho bên A tại công trình Chempack – khu công nghiệp Tam Phước, Long Thành, Đồng Nai; tổng giá trị hợp đồng là 4.150.000.000 đồng; thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản; sau khi ký hợp đồng, bên A tạm ứng 20% tổng giá trị hợp đồng; điều kiện thanh toán dựa trên cơ sở giá trị khối lượng đã thực hiện hàng tháng được quản lý dự án của bên A xác nhận; thời hạn thanh toán: bên A thanh toán cho bên B chậm nhất là 14 ngày sau khi nhận được yêu cầu thanh toán hàng tháng.
Ngày 15/6/2008 nguyên đơn NĐ_Công ty cổ phần Trầm Anh và Chi nhánh BĐ_Công ty TNHH tư vấn đầu tư và phát triển Công nghệ mới Tinh Anh có ký hợp đồng cải tạo, xây dựng mới hệ thống xử lý nước thải thuộc nhà máy cao su Tân Biên - Tây Ninh. Tổng giá trị hợp đồng là: 1.091.300.000 (một tỷ không trăm chín mốt triệu ba trăm ngàn) đồng, khi thực hiện công trình đã phát sinh thêm 517.220.802 ( năm trăm mười bảy triệu hai trăm hai mươi nghìn tám trăm lẻ hai) đồng, tổng giá trị quyết toán là 1.608.520.802 (một tỷ sáu trăm lẻ tám triệu năm trăm hai mươi nghìn tám trăm lẻ hai) đồng.