- Điều 1: Định nghĩa
- Điều 2: Mặt bằng
- Điều 3: Nội dung công việc
- Điều 4: Thực hiện công việc
- Điều 5: Giá trị hợp đồng
- Điều 6: Phương thức thanh toán
- Điều 7: Trách nhiệm của Nhà thầu
- Điều 8: Trách nhiệm của khách hàng
- Điều 9: Thanh tra và quản lý chất lượng
- Điều 10: Thời điểm bắt đầu thi công, kết thúc và trì hoãn
- Điều 11: Các thay đổi
- Điều 12: Điều kiện bảo hành
- Điều 13: Thời gian bảo hành
- Điều 14: Chấm dứt hợp đồng
- Điều 15: Tranh chấp
- Điều 16: Điều khoản chung
Trong đơn khởi kiện nộp ngày 10 tháng 01 năm 2007 của nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH XD-TM Kiên Minh và các lời trình bày tiếp theo của đại diện uỷ quyền là ông Ngô Quang Thìn thì vào ngày 30/10/2002, nguyên đơn và bị đơn là BĐ_Công ty TNHH Gia Vinh có ký Hợp đồng xây dựng số 2000-3/HĐXD, với nội dung nguyên đơn thi công xây dựng nhà xưởng cho bị đơn tại số Lô B2-4 Khu công nghiệp TB, huyện CC với tổng giá trị công trình là 2.178.668.625 đồng. Ngày 30/10/2002 đã khởi công xây dựng, thời hạn 04 tháng, hoàn công vào ngày 28/2/2003. Quá trình thi công, hai bên có phát sinh các hạng mục khác với trị giá là 837.479.500 đồng và thỏa thuận thời hạn bảo hành là 6 tháng tính từ ngày bàn giao công trình theo Hợp đồng.
Ngày 24-6-2002, chủ đầu ư dự án - BĐ_Công ty Phương Minh có ký bản thỏa thuận (BL.406-401; 477-472) giao cho NĐ_Công ty CE Nhật Bản (Công ty kỹ nghệ môi trường CE Nhật Bản) và Công ty CE Việt Nam thực hiện việc tư vấn thiết kế xây dựng và lập kế hoạch hoạt động của khu công nghiệp - khu dân cư Xuyên Á tại NMH, huyện ĐH, tỉnh LA (BL.16) với tổng giá trị là 985.000USD với thời gian thực hiện từ ngày 02-9 đến ngày 31-10-2002. NĐ_Công ty CE Nhật Bản đã hoàn thành nghĩa vụ của mình và giao đầy đủ các tài liệu tư vấn, thiết kế cho BĐ_Công ty Phương Minh , nhưng BĐ_Công ty Phương Minh không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán như thỏa thuận.
Ngày 20/7/1998, NĐ_Đại Phát yêu cầu BĐ_Thành Tín thanh toán tiền nạo vét duy tu 1.000.000USD (BL.422-426). Tại cuộc họp ngày 11/12/1998, NĐ_Đại Phát giảm yêu cầu thanh toán xuống còn 900.000USD, nhưng BĐ_Thành Tín chỉ chấp nhận 691.000USD (BL.430-431). Nguyên đơn yêu cầu buộc BĐ_Thành Tín phải thanh toán số tiền nạo vét duy tu 900.000USD và tiền lãi chậm trả của số tiền này (BL.528).
Ngày 09/5/2006 bà và BĐ_Công ty TNHH xây dựng kinh doanh nhà thương mại Hoá Vinh (gọi tắt là BĐ_Công ty Hoá Vinh) có ký hợp đồng thi công trang trí nội thất căn hộ 2C1-11 Sky Garden 1, Phú Mỹ Hưng, quận X, thành phố HCM. Theo hợp đồng, thời gian thi công là 45 ngày, nhưng đến 67 ngày kể từ ngày công trình được thi công (ngày 27/5/2006), mà công trình vẫn ì ạch, không tiến triển. Quá bức xúc trước cách làm trì trệ của BĐ_Công ty Hoá Vinh, ngày 11/8/2006 bà NĐ_Liên đã yêu cầu BĐ_Công ty Hoá Vinh chấm dứt hợp đồng và bồi thường thiệt hại cho bà.