- Điều 1. Định nghĩa
- Điều 2. Ủy thác và phạm vi ủy thác
- Điều 3. Hàng hoá, chất lượng, số lượng và bao bì
- Điều 4. Giao nhận hàng, vận chuyển, chuyển giao rủi ro
- Điều 5. Giá, thanh toán, thưởng
- Điều 6. Bảo đảm thanh toán.
- Điều 7. Đảm bảo hoạt động của nhà phân phối.
- Điều 8. Trách nhiệm của bên A
- Điều 9. Trách nhiệm của nhà phân phối
- Điều 10. Quyền sở hữu trí tuệ
- Điều 11. Cung cấp thông tin, khuyến mãi và quảng cáo
- Điều 12. Báo cáo và lưu giữ hồ sơ
- Điều 13. Tính bảo mật
- Điều 14. Đơn phương chấm dứt hợp đồng
- Điều 15. Chấm dứt hợp đồng
- Điều 16. Sự kiện bất khả kháng
- Điều 17. Luật áp dụng và thẩm quyền tài phán
- Điều 18. Điều khoản chung
- Điều 19. Các điều khoản thi hành khác
Tại đơn khởi kiện, đơn sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện, bản tự khai và các biên bản hòa giải, nguyên đơn trình bày: Ngày 28/09/2012, BĐ_Công ty Cổ phần Công Nghệ Niêm Yến (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Niêm Yến) và NĐ_Công ty Cổ phần đầu tư Thương mại Tân Đại (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Tân Đại) cùng nhau thỏa thuận và ký kết “Hợp đồng kinh tế” số 0110/2012/HĐĐL-GM (sau đây gọi tắt là “hợp đồng”). Theo hợp đồng này, NĐ_Công ty Tân Đại là đại lý phân phối chính thức các sản phẩm mang thương hiệu GoodM! từ BĐ_Công ty Niêm Yến.
Trong quá trình NĐ_Công ty Phúc Hạnh tổ chức mạng lưới kinh doanh tại các tỉnh trên thì phát hiện BĐ_Công ty cổ phần Áp Sài Gòn Dầu khí cho nhân viên xuống thị trường tỉnh KG bán 2 nhãn hàng trên với giá thấp hơn và ưu đãi hơn. Việc làm trên của BĐ_Công ty cổ phần Áp Sài Gòn Dầu khí đã vi phạm hợp đồng và gây thiệt hại cho NĐ_Công ty Phúc Hạnh. Do đó NĐ_Công ty Phúc Hạnh khởi kiện yêu cầu BĐ_Công ty cổ phần Áp Sài Gòn Dầu khí phải bồi thường thiệt hại cho NĐ_Công ty Phúc Hạnh số tiền 359.895.805 đồng bao gồm: - Tiền chiết khấu 8% doanh số được hưởng trong 09 tháng là 137.435.805 đồng. - Tiền chiết khấu số lượng được hưởng trong 09 tháng là 36.000.000 đồng. - Tiền chi phí đi thị trường 4 tỉnh là 20.000.000 đồng. - Tiền chi phí đầu tư sửa chửa thuê mặt bằng là 90.000.000 đồng. - Tiền lương nhân viên và bồi thường cho người lao động do chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn là 72.000.000 đồng.
Ngày 14/01/2008, NĐ_Công ty TNHH thương mại dịch vụ Thành Đô (sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Thành Đô) có ký với bà Lưu Thị Tuyết - Chủ BĐ_Đại lý thức ăn tôm Thanh Tâm (sau đây viết tắt là BĐ_Đại lý Thanh Tâm) Hợp đồng mua bán số 012/2008/NAGI-HĐ với nội dung tóm tắt như sau: Về chủ thể: BĐ_Đại lý Thanh Tâm, địa chỉ số 12 đường PĐP, phường 8, thành phố VL, tỉnh VL mã số thuế 1500439171. Về hàng hóa: Prawnbac; 20 gói/thùng; giá 265.000 đồng/thùng. Giao số lượng theo đặt hàng của từng đợt mua. Đại lý cam kết bán đúng giá mà NĐ_Công ty Thành Đô quy định (Điều 1).
Theo đơn khởi kiện đề ngày 06/01/2006 đứng tên ông Mai Lương Thoan (đại diện theo ủy quyền của NĐ_Công ty Thái Duy), lời trình bày của ông Thoan và các tài liệu, chứng cứ do NĐ_Công ty Thái Duy cung cấp thì: từ tháng 9/2003, ông BĐ_Nguyễn Hữu Thiên (là đại lý của NĐ_Công ty Thái Duy) đã nhiều lần mua hàng (thức ăn gia súc) của NĐ_Công ty Thái Duy để kinh doanh và đều thanh toán tiền đầy đủ. Ngày 30/03/2005, ông BĐ_Thiên nhận của NĐ_Công ty Thái Duy 1000kg thức ăn gia súc nhãn hiệu “sư tử vàng”, thành tiền là 7.398.000 đồng. Ông BĐ_Thiên đã thanh toán được 3.000.000 đồng, còn nợ 4.398.000 đồng. Ngày 30/5/2005, NĐ_Công ty Thái Duy có Thông báo công nợ gửi ông BĐ_Thiên và ông BĐ_Thiên đã ký xác nhận vào bản Thông báo này. Tuy nhiên, sau đó ông BĐ_Thiên không thanh toán nợ. Vì vậy, NĐ_Công ty Thái Duy yêu cầu ông BĐ_Thiên phải thanh toán số tiền hàng còn thiếu và tiền lãi phát sinh.