cơ sở dữ liệu pháp lý


Những tranh chấp sau đây có thể hoặc đã xảy ra đối với loại hợp đồng này. Vui lòng tham khảo chi tiết từng vụ việc để phòng tránh rủi pháp lý có thể xảy ra
Tìm được 30 vụ tranh chấp đã xảy ra đối với loại HĐ này.
15/2014/ KDTM-ST
05-12-2012
Sơ thẩm
15/2014/ KDTM-ST
TAND cấp huyện

NĐ_Công ty cổ phần kinh doanh và phát triển nhà Minh Quang và BĐ_Công ty TNHH phòng khám Phúc Châu Thành phố HCM có ký Hợp đồng thu xếp công việc vào ngày 16/9/2008 và các phụ lục kèm theo là Phụ lục số I ký ngày 16/10/2008; Phụ lục số II ngày 31/8/2009. Theo nội dung của Hợp đồng thu xếp công việc ký ngày 16/9/2008, NĐ_Công ty cổ phần kinh doanh và phát triển nhà Minh Quang là bên trung gian giàn xếp (môi giới) cho phía BĐ_Công ty TNHH phòng khám Phúc Châu Thành phố HCM trao đổi làm việc với Công ty TNHH một thành viên phát triển và kinh doanh nhà (RESCO) để có được khu đất tại Khu C (Lô C47) khu đô thị mới An Khánh, An Phú thuộc quyền quản lý của Công ty TNHH một thành viên phát triển và kinh doanh nhà (RESCO) để đầu tư xây dựng bệnh viện theo hướng xã hội hoá lĩnh vực y tế; cùng với việc tư vấn, soạn thảo văn bản cho phía BĐ_Công ty TNHH phòng khám Phúc Châu Thành phố HCM để đạt được sự chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân Thành phố HCM cho phép thực hiện dự án đầu tư xây dựng bệnh viện trên khu đất này.

39/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ
26-09-2012
Sơ thẩm
39/2012/KDTM-ST
TAND cấp huyện

NĐ_Công ty TNHH quảng cáo Hải Băng (sau đây gọi tắt NĐ_Công ty Hải Băng) và BĐ_Công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng Kiều Ân (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Kiều Ân) có ký hợp đồng kinh tế số: 011010/QCSB-KIENAN ngày 01/10/2010 về việc thi công ốp Alu tòa nhà Tân Hiệp Phát tại Long An, giá trị hợp đồng là 264.000.000 đồng, thời gian thi công là 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng, thời hạn bảo hành là 12 tháng, thanh toán làm 03 đợt: thanh toán 10% giá trị hợp đồng ngay sau khi ký hợp đồng, đợt 2 thanh toán 30% giá trị hợp đồng, để triển khai phần nhôm Alu, đợt 3 thanh toán số tiền còn lại của hợp đồng trong vòng 10 ngày sau khi hoàn thành công trình và nghiệm thu. Quá trình thực hiện hợp đồng NĐ_Công ty Hải Băng đã hoàn thành công việc, đến ngày 21/3/2011 NĐ_Công ty Hải Băng và BĐ_Công ty Kiều Ân ký bảng quyết toán, sau đó BĐ_Công ty Kiều Ân có thanh toán nhiều lần, tính đến ngày 23/3/2012 BĐ_Công ty Kiều Ân còn nợ NĐ_Công ty Hải Băng số tiền 63.822.720 đồng, mặc dù NĐ_Công ty Hải Băng yêu cầu nhiều lần nhưng BĐ_Công ty Kiều Ân không có thiện chí thanh toán số tiền còn thiếu. Nay NĐ_Công ty Hải Băng yêu cầu BĐ_Công ty Kiều Ân thanh toán số tiền 63.822.720 đồng một lần sau khi án có hiệu lực pháp luật.

11/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ
06-09-2012
Sơ thẩm
11/2012/KDTM-ST
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 26 tháng 9 năm 2008, nguyên đơn NĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán Phong Minh trình bày: Ngày 22/5/2007, NĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán Phong Minh và bà BĐ_Đinh Thị Hồng Loan có ký hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán số 0129/2007 với số tài khoản là 048C000029. Ngày 17/12/2007, bà BĐ_Loan có nộp vào tài khoản giao dịch chứng khoán tại NĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán Phong Minh (thông qua LQ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phong Minh – phòng Giao dịch NTB) số tiền là 85.000.000 đồng, số chứng từ nộp tại Ngân hàng là 032D/0066. Tuy nhiên, do sơ suất, nhân viên của NĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán Phong Minh đã nhập nhầm vào tài khoản của bà BĐ_Loan hai lần số tiền 85.000.000 đồng theo số chứng từ trong tài khoản giao dịch chứng khoán là BOSC/777365/2007 và BOSC/777370/2007. Do đó, NĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán Phong Minh yêu cầu bà BĐ_Loan phải có nghĩa vụ trả lại số tiền mà ngày 17/12/2007 NĐ_Công ty Cổ phần Chứng khoán Phong Minh đã nhập nhầm vào tài khoản của bà BĐ_Loan là 85.000.000 đồng.

09/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ
27-04-2012
Sơ thẩm
09/2012/KDTM-ST
TAND cấp huyện

Đến ngày 12/01/2010 thì NĐ_Công ty An Phương ký phụ lục hợp đồng số PL_H1001_APCO ngày 12/01/2010 với BĐ_công ty A.Q.N để thuê BĐ_công ty A.Q.N tiến hành cài đặt bổ sung thêm các nội dung trong cuốn 3, cuốn 4. Giá trị của hợp đồng là 1.350 USD tương đương 24.946.650 đồng, thời gian thực hiện hợp đồng là 04 tháng, phía NĐ_Công ty An Phương cũng đã thanh toán tạm ứng trước 50% giá trị hợp đồng cho BĐ_công ty A.Q.N là 12.473.325 đồng. Tuy nhiên sau khi nhận được tiền tạm ứng thì phía BĐ_công ty A.Q.N cũng hoàn toàn không thực hiện phụ lục hợp đồng đã ký kết

104/2011/KDTM-PT
13-07-2011
Phúc thẩm
104/2011/KDTM-PT
Tòa phúc thẩm TANDTC