cơ sở dữ liệu pháp lý


Những tranh chấp sau đây có thể hoặc đã xảy ra đối với loại hợp đồng này. Vui lòng tham khảo chi tiết từng vụ việc để phòng tránh rủi pháp lý có thể xảy ra
Tìm được 25 vụ tranh chấp đã xảy ra đối với loại HĐ này.
32/2009/DS-GĐT
01-01-2009
32/2009/DS-GĐT

Anh Võ Văn Ru và chị Nguyễn Thị Nga kết hôn ngày 21/6/2000. Sau một thời gian chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Tháng 7/2004 anh Ru có đơn xin ly hôn; Tòa án đã xử bác đơn xin ly hôn. Ngày 20/01/2006, anh Ru tiếp tục có đơn xin ly hôn. Chị Nga không đồng ý ly hôn vì cho rằng mâu thuẫn vợ chồng không trầm trọng. Anh Ru và chị Nga không có con chung. - Về tài sản, anh Ru trình bày: + Tài sản chung gồm có: 01 xe máy, 01 nhà bếp và 03 gian chuồng lợn, 01 bộ bàn ghế gỗ, 01 tủ đứng, 01 cầu thang sắt. + Tài sản riêng gồm có: 01 ngôi nhà cấp 4b, 01 thửa đất vườn, 1.984m đất nông nghiệp, 250 cây bạch đàn, ván gỗ sàn gác lửng, 01 lưới điện 0,4KV đã thanh lý, 01 giếng xay đá ong, 01 bức tường rào bao quanh giếng và một số đồ dùng sinh hoạt khác. - Về nợ: Bà Võ Thị Thu Thủy nợ 02 chỉ vàng đã trả, hiện anh Ru đang giữ số vàng này. Khi ly hôn, tài sản của ai người đó sở hữu; tài sản chung thì chia đôi.

21/2008/HNGĐ-PT
23-06-2008
Phúc thẩm
21/2008/HNGĐ-PT
TAND cấp tỉnh

Theo ông NĐ_Bùi Văn Vinh trình bày: ông và bà BĐ_Nguyễn Thị Mộng kết hôn và chung sống từ năm 1985, ông bà có hai người con chung và có tài sản sản chung là căn nhà 8ố: 542 đường số 25 (NTT), khu phố CXM, thị trấn KL, huyện KL, KG. về căn nhà tuy là tài sản chung nhưng công sức đóng góp tạo dựng phần của ông là chính, vì ông làm trong công ty xi măng Hà Tiên II đã hơn 25 năm, được công ty bán hóa giá và tiền bạc ông đóng góp nhiều hơn vợ để mua căn nhà. Nay ông yêu cầu chia trị giá căn nhà làm ba phần ông hưởng hai phần và bà BĐ_Mộng một phần. Trị giá căn nhà thỏa thuận là 233.910.245đ, ngoài ra trong quá trình chung sống vợ ông có nợ bà LQ_Đình số tiền 168.672.500đ và 1.950 USD, ông xác nhận vợ ông có nợ bà LQ_Đình và ông dự định hỗ trợ tiếp với vợ ông trả nợ cho bà LQ_Đình nhưng bà LQ_Đình lại yêu cầu buộc vợ chồng ông trả nợ quá khắt khe (không thương lượng thỏa thuận được), nên ông yêu cầu chia tài sản chung để vợ ông có phần tiền riêng trả nợ cho bà LQ_Đình.

122/2005/DS-GĐT
30-05-2006
122/2005/DS-GĐT

Chị Nguyễn Thị Oanh Thước và anh Nguyễn Duy Khuyên kết hôn năm 1984. Vợ chồng sống hạnh phúc đến năn 1999 thì phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp, năm 2002 chị Thước đã có đơn xin ly hôn và sau đó lại xin rút đơn ly hôn, vợ chồng quay về đoàn tụ nhưng tình cảm vợ chồng vẫn không được cải thiện. Nay chị Thước tiếp tục xin ly hôn, anh Khuyên cũng nhất trí. Tòa án cấp sơ thẩm và phúc thẩm đã xử công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Thước và anh Khuyên.

115/2006/DS-GĐT
29-05-2006
115/2006/DS-GĐT

Bà Trần Thị Hiên kết hôn với ông Nguyễn Văn Hứa vào ngày 20/06/1969, đăng ký tại ủy ban nhân dân xã Hưng Tây. Quá trình chung sống đã có 03 con chung là Nguyễn Văn Minh, sinh ngày: 19/05/1970; Nguyễn Thị Nguyệt, sinh ngày: 07/05/1972; Nguyễn Văn Chinh, sinh ngày: 18/08/1976. Năm 1982 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp, thiếu sự tôn trọng nhau, cũng năm 1982 ông Hứa phải đi thi hành án phạt tù về tội trộm cắp tài sản. Năm 1987, ông Hứa chung sống với bà Phan Thị Lục tại xóm Yên Vinh. Còn bà Hiên cũng chung sống với ông Nguyễn Văn Thái tại xóm Yên Hòa.

17/HNPT
16-06-2004
Phúc thẩm
17/HNPT
TAND cấp tỉnh

Theo nguyên đơn ông NĐ_Phạm Văn Quýt, trình bày: Ông với bà BĐ_Trịnh Thị Hoa Linh kết hôn năm 1978 không có đăng ký kết hôn, sau khi kết hôn ông với bà BĐ_Linh sống hạnh phúc được 24 năm. Đến năm 2002 thì vợ chồng ly thân, do bà BĐ_Linh có tình ý với người chồng cũ. Trong quá trình chung sống vợ chồng có 03 người con chung: 1/ LQ_Phạm Hoàng Lộc, sinh năm: 1983. 2/ LQ_Phạm Hoàng Ninh, sinh, năm: 1983. 3/ LQ_Phạm Thị Bích Thi, sinh năm: 1980. Các con nay đã trưởng thành. Về tài sản chung có: Diện tích đất 8.664m2.