cơ sở dữ liệu pháp lý


Đây là bản rút gọn của Hợp đồng mẫu. Để tham khảo chi tiết và đầy đủ các điều khoản, vui lòng xem Bản đầy đủ. Lưu ý: Cần có Luật sư tư vấn trước khi sử dụng mẫu này.


HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ QUAN HỆ VỚI CÔNG CHÚNG

Hợp đồng này được lập vào ngày [ ] tháng [ ] năm [ ] tại [ ] bởi và giữa các bên:

I.  CÔNG TY [ ] (dưới đây gọi tắt là BÊN A)

Địa chỉ: [ ]
Điện thoại: [ ]
Đại diện bởi: [ ], Chức vụ: [ ]

(Sau đây được gọi tắt là “Khách Hàng”)

II.  CÔNG TY [ ] (dưới đây gọi tắt là BÊN B)

Địa chỉ: [ ]
Điện thoại: [ ]
Đại diện bởi: [ ], Chức vụ: [ ]

(Sau đây được gọi tắt là “Nhà Cung Cấp Dịch Vụ”)

XÉT RẰNG:

- Khách Hàng là một pháp nhân được thành lập tại [Quốc gia], hoạt động trong lĩnh vực Thông tin và Truyền Thông Di động.

- Nhà Cung Cấp Dịch Vụ là một pháp nhân Việt Nam và là một trong những nhà cung cấp dịch vụ quan hệ với công chúng hàng đầu tại Việt Nam.

- Khách Hàng và Nhà Cung Cấp Dịch Vụ đồng ý ký kết Hợp Đồng Dịch Vụ quan hệ với công chúng để Nhà Cung Cấp Dịch Vụ cung cấp nhiều loại hình dịch vụ quan hệ với công chúng nhằm hỗ trợ chức năng quan hệ với công chúng của Khách Hàng tại Việt Nam.


Các bên đã đồng ý các điều khoản và điều kiện sau:


  • Điều 1: Định nghĩa và giải thích

    1.1  Định nghĩa:

    Trong Hợp đồng này, các từ ngữ sau đây sẽ có nghĩa như sau trừ khi có qui định khác.

    (a)  “Hợp Đồng” có nghĩa là Hợp Đồng Dịch Vụ quan hệ với công chúng cùng với các Phụ lục đính kèm;

    (b)  “Công việc” có nghĩa là phạm vi công việc mà BÊN B phải thực hiện như được đề cập trong Hợp đồng này;

    (c)  “Bên” có nghĩa là BÊN A hay BÊN B và “Các Bên” có nghĩa là cả hai Bên;

    (d)  “Khách Hàng” có nghĩa là BÊN A;

    (e)  “Nhà Cung Cấp Dịch Vụ” có nghĩa là BÊN B;

    (f)  “Đô La Mỹ” “USD” có nghĩa là đơn vị tiền tệ chính thức của Mỹ; và

    (g)  “Việt Nam” có nghĩa là Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.

    1.2  Trong Hợp đồng này, trừ trường hợp ngữ cảnh quy định khác đi:

    (a)  Các từ mang nghĩa số ít thì cũng mang nghĩa số nhiều và ngược lại;

    (b)  Các từ ngụ ý giống này thì cũng ngụ ý giống kia;

    (c)  Việc tham chiếu các tài liệu cũng bao gồm cả việc tham chiếu các tài liệu đó kể cả khi nó được sửa đổi, hợp nhất, bổ sung, cải tiến hoặc thay thế;

    (d)  Việc tham chiếu các điều khoản, các đoạn nội dung, các đoạn văn kiện và phần phụ lục thì cũng bao gồm cả việc tham chiếu các điều khoản, các đoạn nội dung, các đoạn văn kiện và phần phụ lục của Hợp đồng này;

    (e)  Các tiêu đề chỉ sử dụng cho mục đích thuận tiện tham khảo và sẽ không có giá trị trong việc giải thích ý nghĩa của Hợp đồng này;

    (f)  Việc tham chiếu luật thì cũng bao gồm cả việc tham chiếu các quy định về hiến pháp, hiệp ước, sắc lệnh, hiệp định, quy chế, đạo luật, quy định, pháp lệnh, các văn bản dưới luật, thông tư và quyết định;

    (g)  Việc tham chiếu luật thì cũng bao gồm cả việc tham chiếu luật đó kể cả khi nó được sửa đổi, hợp nhất, bổ sung hoặc thay thế;

    (h)  Việc tham chiếu bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào thì cũng bao gồm cả việc tham chiếu đến cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức công ty, đoàn thể, hiệp hội, công ty hợp doanh, công ty, liên doanh, tổ chức ủy thác và tổ chức thuộc chính phủ; và

    (i)  Nếu một khoảng thời gian được quy định cụ thể kể từ, sau hoặc trước một ngày đã xác định hoặc vào ngày diễn ra một sự kiện hoặc một hành động nào đó, thì khoảng thời gian nói trên sẽ không bao gồm ngày đó.

  • Điều 2: Chỉ định

    2.1  Khách Hàng chỉ định Nhà cung cấp dịch vụ làm Nhà Cung Cấp Dịch Vụ cho Khách Hàng trong thời gian [ ] ([ ]) tháng bắt đầu từ ngày [ ] đến [ ] để cung cấp các dịch vụ quan hệ với công chúng tại Việt Nam cho Khách Hàng như được đề cập tại Điều 3 dưới đây.

  • Điều 3: Phạm vi công việc

    3.1  Phạm vi công việc của Nhà Cung Cấp Dịch Vụ do Bên Khách Hàng quy định như sau:

    (a)  Xem xét thường xuyên kế hoạch và chiến lược truyền thông;

    (b)  Xem xét kỹ ở mọi góc độ trên cùng số phát hành báo chí để biết về các phương tiện truyền thông đại chúng khác;

    (c)  Soạn thảo các báo cáo hoạt động hằng tháng;

    (d)  Xem xét lại sản phẩm;

    (e)  Sắp xếp lại sản phẩm;

    (f)  Phối hợp và quản lý tài khoản;

    (g)  Điều hành các hội thảo báo chí; 

  • Điều 4: Phí Dịch Vụ

    4.1  Đối với các dịch vụ do Nhà Cung Cấp Dịch Vụ cung cấp, Khách Hàng đồng ý trả cho Nhà Cung Cấp Dịch Vụ các khoản như sau:

    (a)  Phí định kỳ: Phí định kỳ của Nhà Cung Cấp Dịch Vụ (“Phí định kỳ”) là [ ] USD/quý (như bảng liệt kê chi tiết bên dưới)

    Dịch vụ quan hệ với công chúng - Phí định kỳ – Chi tiết

    Công việc

    Số lượng

    Đơn giá

    (USD)

    Thành tiền (USD)

    Ghi c

    [ ]

    [ ]

    [ ]

    [ ]

    [ ]

    [ ]

    [ ]

    [ ]

    [ ]

    Tổng cộng (chưa tính thuế GTGT)

    [ ]

    Nếu chuyển ra số giờ sẽ tương đương 100 giờ cung cấp dịch vụ mỗi quý ([ ] đôla/giờ). Phí này không chỉ bao gồm số giờ cung cấp dịch vụ mà còn bao gồm cả phí dịch vụ tin tức, giải trí, phát hành các quyển sách hướng dẫn báo chí, v.v…

    (b)  Bản tin tức phụ: Nhà Cung Cấp Dịch Vụ sẽ tính phí dịch vụ bản tin tức phụ như sau:

    - In bản tin (tối đa 200 chữ/bản tin): [ ] USD/bản tin;

    - Tin trên TV (tối đa 60 giây/bản tin): [ ] USD/bản tin;

    - In bài báo (bài đặc biệt/biên tập): [ ] USD/bài báo; và

    - Tường thuật trên TV (tối đa 15 phút/tường thuật): tùy theo từng trường hợp cụ thể.

    4.2  Xuất hóa đơn

    (a)  Nhà Cung Cấp Dịch Vụ sẽ xuất hóa đơn phí dịch vụ định kỳ hằng quý cho Khách Hàng. Phí định kỳ sẽ được Khách Hàng trả vào cuối mỗi quý.

    (b)  Ngoài Phí định kỳ, phí giờ phụ trội và chi phí phát sinh như đã nói ở trên, hóa đơn xuất cho Khách Hàng cũng bao gồm thuế giá trị gia tăng (“GTGT”) được tính theo thuế suất thực tế vào thời điểm xuất hóa đơn.

    (c)  Việc thanh toán sẽ được thực hiện trong thời hạn [ ] ([ ]) ngày kể từ ngày Nhà Cung Cấp Dịch Vụ xuất hóa đơn cho Khách hàng.

    (d)  Phí dịch vụ được Khách Hàng thanh toán theo hình thức chuyển khoản (T/T) bằng Đô la Mỹ.

    4.3  Nhà Cung Cấp Dịch Vụ sẽ được trả phí cho bất kỳ dịch vụ phụ thêm nào không được quy định trong các điều khoản của Hợp đồng này theo yêu cầu của Khách Hàng. 

  • Điều 5: Tính bảo mật và Độc quyền

    5.1  Nhà Cung Cấp Dịch Vụ xác nhận rằng trong suốt quá trình thực hiện Hợp đồng này, Nhà Cung Cấp Dịch Vụ và các Nhân viên của họ phải ý thức việc giữ gìn bí mật kinh doanh hay thông tin mật mà nếu tiết lộ ra ngoài thì bên thứ ba hay đối thủ cạnh tranh với Khách Hàng có thể gây thiệt hại cho Khách Hàng.

    5.2  Sự giảm giá hay các thuận lợi dưới bất cứ hình thức nào, đặc biệt dành cho Khách Hàng mà Nhà Cung Cấp Dịch Vụ hay Khách Hàng nhận được, đều không được đem ra thương lượng các điều kiện tương tự đối với các Khách Hàng khác của Nhà Cung Cấp Dịch Vụ.

  • Điều 6: Chấm dứt

    6.1  Bất cứ Bên nào đều có thể chấm dứt Hợp đồng này bằng cách thông báo bằng văn bản cho Bên kia nếu:

    (a)  Bên kia vi phạm rõ ràng Hợp Đồng này khi không thực hiện hay tuân thủ bất cứ nghĩa vụ nào theo Hợp Đồng này và khi những vi phạm như thế không được cải thiện trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày Bên vi phạm nhận văn bản thông báo;

    (b)  Hai Bên hay Bên kia phá sản hoặc bị lệ thuộc vào số tiền thu được trong việc thanh lý hay giải thể hoặc phải kết thúc việc kinh doanh hoặc không còn khả năng trả nợ khi chấm dứt;

    (c)  Bất cứ cơ quan chức năng nhà nước được ủy quyền yêu cầu sửa đổi bất cứ điều khoản nào trong Hợp Đồng, theo đó sẽ gây ra hậu quả cụ thể không thuận lợi cho cả hai Bên hoặc Bên này hay Bên kia; và

    (d)  Tình trạng và hậu quả của thiên tai xảy ra ở diện rộng trong một thời khoảng vượt quá một (1) tháng liên tiếp không ngớt và hai Bên không thể tìm được giải pháp hợp lý theo các điều ghi ở Điều 7.

  • Điều 7: Các trường hợp bất khả kháng

    7.1  Sự kiện bất khả kháng có nghĩa là động đất, bão, lụt, hỏa hoạn, chiến tranh hoặc bất kỳ thảm họa nào khác mà không thể lường trước được và xảy ra ngoài khả năng kiểm soát của bất kỳ Bên nào. Trong trường hợp xảy ra một sự kiện bất khả kháng, Bên chịu tác động của sự kiện bất khả kháng sẽ không phải chịu trách nhiệm theo Hợp đồng này trong suốt thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng đó với điều kiện là:

    (a)  Sự kiện bất khả kháng là nguyên nhân chủ yếu cản trở hoặc trì hoãn việc thực hiện Hợp đồng này; và

    (b)  Sau khi sự kiện bất khả kháng xảy ra, Bên đó ngay khi có thể đã lập tức thông báo cho Bên kia biết về sự kiện bất khả kháng đó và trong vòng mười (10) ngày kể từ ngày xảy ra sự kiện bất khả kháng đó, thông báo bằng văn bản cho Bên kia biết các biện pháp đang được thực hiện để vượt qua các trở ngại và nguyên nhân làm cản trở việc thực hiện Hợp đồng này và được cơ quan có thẩm quyền tại địa phương nơi xảy ra sự kiện bất khả kháng xác nhận về nguyên nhân cản trở việc thực hiện Hợp đồng này.

    7.2  Nếu Sự kiện bất khả kháng đó không thể khắc phục trong vòng một (1) tháng thì Hợp Đồng này bị xem như không còn hiệu lực.

  • Điều 8: Nhà thầu độc lập

    8.1  Nhà Cung Cấp Dịch Vụ luôn được xem như là một nhà thầu độc lập và không có điều khoản nào trong Hợp Đồng này được xem như tạo ra mối liên hệ giữa đại lý và chủ hàng, giữa người sử dụng lao động và người lao động hay tạo ra sự hợp danh hay liên doanh giữa Nhà Cung Cấp Dịch Vụ và Khách Hàng.

  • Điều 9: Luật pháp chi phối và giải quyết tranh chấp

    9.1  Hợp Đồng này chịu sự chi phối và lý giải theo luật pháp và luật lệ qui định tương ứng ở Việt Nam.

    9.2  Các bên sẽ cố gắng trong thiện chí giải quyết các tranh luận, đòi hỏi hay tranh chấp phát sinh từ hay trong Hợp Đồng này bằng cách thương lượng giữa người điều hành cấp cao của hai bên tranh chấp trong phạm vi luật lệ địa phương.

    9.3  Nếu các bên không thể giải quyết những bất đồng liên quan đến tranh chấp phát sinh từ hay trong Hợp Đồng này, vấn đề sẽ được ra tòa án có thẩm quyền tại Việt Nam để giải quyết.

  • Điều 10: Các Điều khoản khác

    10.1  Không chuyển nhượng

    Nhà Cung Cấp Dịch Vụ không được quyền chuyển nhượng Hợp Đồng này hay bất cứ phần nào về quyền và nghĩa vụ trong Hợp Đồng này (kể cả các khoản thanh toán đến hạn hoặc sẽ đến hạn) cho đơn vị đại lý cấp dưới hay đơn vị trực thuộc hoặc bên thứ ba nếu không có sự chấp thuận bằng văn bản của Khách Hàng.

    10.2  Thông báo

    Bất cứ thông báo cần thiết nào giao cho Bên này hay Bên kia theo Hợp Đồng này đều có hiệu lực nếu được lập thành văn bản và nói rõ chi tiết như sau:

    Trong trường hợp thông báo gửi cho Khách Hàng: [ ]

    Trong trường hợp thông báo gửi cho Nhà Cung Cấp Dịch Vụ: [ ]

    Tất cả các thông báo này được xem là đã nhận được trong vòng 72 giờ kể từ lúc bỏ thư (nếu gởi theo đường Bưu Điện) hoặc ngay lập tức (nếu được chuyển bằng Telex hay fax).

    10.3  Quyền khước từ

    (a)  Việc khước từ của một điều khoản hoặc quyền lợi trong Hợp đồng này chỉ có hiệu lực khi Bên khước từ gửi văn bản thông báo về việc khước từ đó;

    (b)  Việc khước từ chỉ có hiệu lực trong từng trường hợp và lý do cụ thể;

    (c)  Việc thực hiện một phần hoặc toàn bộ quyền sẽ không loại trừ việc thực hiện hoặc bổ sung các quyền đó hoặc thực hiện các quyền khác;

    (d)  Việc một Bên không thực hiện hoặc trì hoãn việc thực hiện quyền sẽ không ngăn cản việc thực hiện quyền khước từ của Bên đó; và

    (e)  Một Bên sẽ không chịu trách nhiệm cho bất kỳ khoản lỗ, phí tổn hoặc chi phí của Bên kia phát sinh hoặc được tạo nên từ việc khước từ, thực hiện, cố gắng thực hiện, không thực hiện hoặc trì hoãn việc thực hiện quyền.

    10.4  Tuyên bố và đảm bảo

      Mỗi Bên phải tuyên bố và đảm bảo với Bên kia rằng:

    (a)  Bên đó được thành lập và hoạt động hợp pháp theo đúng các quy định về luật pháp của quốc gia nơi mà nó được thành lập và có quyền lực, năng lực pháp lý và thẩm quyền hợp pháp để ký kết và thực hiện các nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng này;

    (b)  Việc ký kết và thực hiện Hợp đồng này không vi phạm bất kỳ điều khoản hoặc dẫn đến việc vi phạm các tài liệu giấy tờ thành lập công ty của mình hoặc các văn bản luật, văn bản hướng dẩn hoặc quy định hiện hành của Chính phủ hoặc các hợp đồng hay thỏa thuận nào mà Bên đó tham gia hoặc bị rằng buộc hoặc bất kỳ mệnh lệnh, phán quyết hoặc sắc lệnh nào mà Bên đó đang phải chấp hành;

    (c)  Đại điện ủy quyền ký kết Hợp đồng thay mặt cho mỗi Bên phải được ủy quyền đầy đủ trong việc ký kết Hợp đồng này; và

    (d)  Đã cung cấp cho Bên kia một bản sao có công chứng giấy phép kinh doanh của mình hoặc tài liệu tương đương chứng minh việc thành lập và hoạt động hợp pháp của mình và việc ủy quyền cho người đại diện thay mặt mỗi Bên trong việc ký kết Hợp đồng này; và

    10.5  Tính tách biệt

    Nếu bất kỳ điều khoản nào của Hợp đồng này bị vô hiệu hoặc không có hiệu lực thi hành đối với một định chế pháp lý bất kỳ nào, thì sẽ được loại bỏ hoặc tách biệt trong phạm vi mà nó bị vô hiệu hoặc không có hiệu lực thi hành chỉ riêng đối với định chế pháp lý đó mà thôi. Các điều khoản khác của Hợp đồng này sẽ vẫn duy trì giá trị pháp lý và có hiệu lực thi hành riêng biệt bất chấp các điều khoản bị loại bỏ hoặc bị tách biệt đối với định chế pháp lý đó.

    10.6  Toàn bộ Hợp Đồng

    Hợp đồng này và các tài liệu được đề cập hoặc thực hiện cùng lúc với Hợp đồng này, hình thành nên tính toàn bộ của Hợp đồng giữa Các Bên liên quan đến vấn đề chính của Hợp đồng này và thay thế tất cả các cuộc thảo luận, thỏa thuận, tuyên bố và thông tin liên lạc qua lại trước đó liên quan đến vấn đề trên.

    10.7  Điều chỉnh

    Trong thời hạn Hợp Đồng, nếu có lý do hợp lý, thì một Bên có thể gửi văn bản cho Bên kia yêu cầu điều chỉnh các điều khoản và quy định của Hợp đồng này. Các Bên sẽ thảo luận về các đề nghị điều chỉnh đó và nếu Các Bên đồng ý với các đề nghị điều chỉnh trên bằng văn bản, thì Các Bên sẽ ký tên thông qua.

    10.8  Tính đồng nhất

    Hợp đồng này có thể được lập thành nhiều bản giống nhau và tất cả các bản giống nhau đó sẽ được xem như cấu thành một văn kiện duy nhất và đồng nhất.

    10.9  Văn bản đính kèm

    Phần đính kèm kèm theo Hợp đồng này (nếu có) là một phần không thể tách rời của Hợp đồng này và có giá trị ràng buộc ngang với các Điều từ 1 đến 10.


    TRƯỚC SỰ CHỨNG KIẾN CỦA CÁC BÊN, đại diện có thẩm quyền của Các Bên đã ký kết vào Hợp đồng này vào ngày được quy định trong Hợp đồng. Hợp đồng này được lập thành bốn (4) bản gốc, trong đó hai (2) bản bằng tiếng Anh và hai (2) bản bằng tiếng Việt. Mỗi Bên giữ một (1) bản tiếng Anh và một (1) bản tiếng Việt để làm bằng. Nếu có sự không nhất quán giữa hai cách diễn dịch ngôn ngữ thì bản tiếng Anh sẽ dùng để diễn giải.