cơ sở dữ liệu pháp lý


Những tranh chấp sau đây có thể hoặc đã xảy ra đối với loại hợp đồng này. Vui lòng tham khảo chi tiết từng vụ việc để phòng tránh rủi pháp lý có thể xảy ra
Tìm được 88 vụ tranh chấp đã xảy ra đối với loại HĐ này.
18/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa khác
28-09-2012
Sơ thẩm
18/2012/KDTM-ST
TAND cấp huyện

NĐ_Hộ kinh doanh cá thể Danh Lâm và BĐ_Công ty TNHH Yassum VN có quan hệ giao dịch mua bán hàng hóa với nhau từ năm 2007, ngày 30/4/2007 hai bên ký hợp đồng kinh tế số 0601-01/YV-ĐM với nội dung, BĐ_Công ty TNHH Yassum VN đặt mua của NĐ_Hộ KD Danh Lâm các mặt hàng là hộp Sambonet, hộp Athr Krupp, hộp Silit và hộp WMF. Do không thể quy định cụ thể về số lượng hàng tại hợp đồng nên kèm theo hợp đồng kinh tế là đơn hàng cụ thể của bên mua. Sau khi hết hạn hợp đồng, hai bên vẫn tiếp tục thực hiện việc mua bán thông qua đơn đặt hàng và hợp đồng mua bán số 0071433 ngày 21/10/2011; hợp đồng số 0071434 ngày 22/10/2011 và hợp đồng số 0071447 ngày 23/11/2011. Đến tháng 3 năm 2012 hai bên chấm đứt hợp đồng mua bán. Do BĐ_Công ty Yassum VN còn nợ tiền hàng của đơn hàng từ tháng 6/2011 đến tháng 3/2012 với số tiền hàng 1.039.268.000 đồng nên NĐ_Hộ kinh doanh cá thể Danh Lâm khởi kiện yêu cầu thanh toán số tiền trên. Trong thời gian Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, BĐ_Công ty Yassum VN đã thanh toán số tiền 787.268.000 đồng, nên NĐ_Hộ kinh doanh cá thể Danh Lâm yêu cầu BĐ_Công ty Yassum VN thanh toán số tiền 252.000.000 đồng, yêu cầu thanh toán lãi quá hạn do vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo mức lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định.

139/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa khác
27-09-2012
Sơ thẩm
139/2012/KDTM-ST
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 17/07/2012, tại bản tự khai ngày 16/08/2012, tại biên bản hòa giải ngày 14/09/2012, đại diện NĐ_Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Hàn Hưng trình bày: Bắt đầu vào tháng 03 năm 2011 NĐ_Công ty Hàn Hưng có bán cho BĐ_Công ty Bình Yên mặt hàng nhựa PP 500N, việc mua bán được thực hiện nhiều lần mỗi lần thường bán với số lượng 5000 kg, giá bán mỗi ký là 39.700 đồng. Hai bên không ký kết hợp đồng mua bán, tính đến ngày 23/09/2011, BĐ_Công ty Bình Yên còn nợ NĐ_Công ty Hàn Hưng số tiền mua hàng chưa thanh toán là 228.000.000 đồng. Ngày 30/12/2011 BĐ_Công ty Bình Yên cũng đã ký xác nhận còn nợ NĐ_Công ty Hàn Hưng số tiền mua hàng chưa thanh toán là 228.000.000 đồng. Sau khi xác nhận công nợ BĐ_Công ty Bình Yên văn không thanh toán nợ cho NĐ_Công ty Hàn Hưng, vì vậy NĐ_Công ty Hàn Hưng khởi kiện. Nay NĐ_Công ty Hàn Hưng yêu cầu BĐ_Công ty Bình Yên phải trả cho NĐ_Công ty Hàn Hưng số tiền nợ gốc là 228.000.000 đồng và tiền lãi do vi phạm nghĩa vụ thanh toán tính với mức lãi suất cơ bản là 9%/năm, tính từ ngày 23/09/2011 đến ngày 23/09/2012 là 20.520.000 đồng, tổng cộng số tiền phải trả là 248.520.000 đồng, yêu cầu trả ngay khi án có hiệu lực

138/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa khác
27-09-2012
Sơ thẩm
138/2012/KDTM-ST
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 21/05/2012, tại bản tự khai ngày 26/06/2012, tại biên bản hòa giải ngày 05/07/2012 và tại biên bản hòa giải ngày 13/09/2012, đại diện NĐ_Công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Hồng Loan trình bày: từ ngày 01/01/2011 đến ngày 24/07/2011, NĐ_Công ty TNHH Dịch vụ và Thương mại Hồng Loan đã cùng BĐ_Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Trần Thanh ký 09 hợp đồng mua bán hàng hóa là Methanol NK xá, các hợp đồng có số hiệu từ 01 đến 09 HĐ-2011/HAP-THG. Căn cứ vào các hợp đồng trên, NĐ_Công ty Hồng Loan (bên bán) đã lần lượt giao đầy đủ hàng hóa cho BĐ_Công ty Trần Thanh (bên mua) theo các biên bản giao nhận hàng hóa và phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. NĐ_Công ty Hồng Loan cũng đã xuất tổng cộng 11 hóa đơn tài chính cho BĐ_Công ty Trần Thanh với tổng số tiền là 7.899.163.540 đồng. Tính đến ngày 15/09/2011, BĐ_Công ty Trần Thanh chæ mới thanh toán cho NĐ_Công ty Hồng Loan được 6.870.000.000 đồng, còn nợ lại số tiền 829.163.540 đồng.

17/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán thép
18-09-2012
Sơ thẩm
17/2012/KDTM-ST
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 30 tháng 9 năm 2011, nguyên đơn NĐ_Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Thịnh Phát trình bày: Ngày 29/3/2011, BĐ_Công ty Cổ phần Tập đoàn Thuận Niên (gọi tắt là BĐ_Công ty Thuận Niên) và NĐ_Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Thịnh Phát (gọi tắt là NĐ_Công ty Thịnh Phát) có ký Hợp đồng số XND0386/HĐKT-TNG và ngày 26/5/2011 có ký tiếp hợp đồng số XND0551/HĐKT-TNG, với nội dung NĐ_Công ty Thịnh Phát mua của BĐ_Công ty Thuận Niên thép không gỉ cán nguội dạng cuộn, phẩm chất loại một. Trong quá trình thực hiện hai hợp đồng trên, BĐ_Công ty Thuận Niên đã vi phạm các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng, cụ thể: vi phạm về thời hạn giao hàng, hàng hóa không đảm bảo chất lượng như thỏa thuận, đơn phương thông báo hủy bỏ việc thực hiện hợp đồng. Mặc dù NĐ_Công ty Thịnh Phát đã nhiều lần yêu cầu BĐ_Công ty Thuận Niên tiếp tục thực hiện các nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng bằng các văn bản số 235/TN-TGĐ ngày 25/8/2011 và văn bản số 242/TN-TGĐ ngày 01/9/2011, nhưng BĐ_Công ty Thuận Niên vẫn không thực hiện. Do BĐ_Công ty Thuận Niên đã vi phạm hai hợp đồng số XND0386/HĐKT-TNG và XND0551/HĐKT-TNG, nên NĐ_Công ty Thịnh Phát yêu cầu BĐ_Công ty Thuận Niên thanh lý hợp đồng, trả lại tiền đặt cọc và tiền lãi ngân hàng trên số tiền đặt cọc của hợp đồng số XND0386/HĐKT-TNG ngày 29/3/2011 là 3.240.000.000 đồng và hợp đồng số XND0551/HĐKT-TNG ngày 26/5/2011 là 546.099.840 đồng, tổng cộng là: 3.786.099.840 đồng và tiền lãi vay phát sinh với lãi suất 1,67%/tháng.

04/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng phân phối hàng hoá
11-09-2012
Sơ thẩm
04/2012/KDTM-ST
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 17/10/2011, bản tự khai và các biên bản hoà giải thì ông NĐ_Nguyễn Nguyên Khang đã ký hợp đồng hợp tác phân phối sản phẩm mang nhãn hiệu Viteclean của BĐ_Công ty TNHH Thương mại sản xuất Khang An (gọi tắt là BĐ_Công ty Khang An) vào ngày 12/5/2011, nội dung hợp đồng là ông NĐ_Khang làm tổng kho đại diện phân phối hàng hóa nhãn hiệu Viteclean của BĐ_Công ty Khang An cho các tỉnh gồm: Ninh Hoà, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận, Lâm Đồng và hưởng hoa hồng 15% đồng thời được nợ lại 30% trên tổng số giá trị hàng hoá giao nhận. Ngay sau khi ký hợp đồng, ông NĐ_Khang chuyển tiền cho BĐ_Công ty Khang An với số tiền là 189.477.000 (một trăm tám chín triệu bốn trăm bảy bảy nghìn) đồng để đặt đơn hàng trị giá 320.129.830 (ba trăm hai mươi triệu một trăm hai chín nghìn tám trăm ba mươi) đồng, trong đó khấu trừ 30% BĐ_Công ty Khang An cho tổng kho nợ tương ứng với số tiền 96.038.949 (chín sáu triệu không trăm ba tám nghìn chín trăm bốn chín) đồng, khấu trừ chiết khấu 15% tổng đơn hàng cho tổng kho với số tiền tương ứng 33.613.632 (ba ba triệu sáu trăm mười ba nghìn sáu trăm ba hai) đồng và 1.000.000 (một triệu) đồng chi phí BĐ_Công ty Khang An mời hộ kinh doanh và nhân viên tham quan công ty. Sau khi ông NĐ_Khang hoàn tất việc chuyển tiền thì phía BĐ_Công ty Khang An không thực hiện đúng theo các điều Khoản đã ký trong hợp đồng.