cơ sở dữ liệu pháp lý


Những tranh chấp sau đây có thể hoặc đã xảy ra đối với loại hợp đồng này. Vui lòng tham khảo chi tiết từng vụ việc để phòng tránh rủi pháp lý có thể xảy ra
Tìm được 88 vụ tranh chấp đã xảy ra đối với loại HĐ này.
16/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán dược phẩm
27-06-2012
Sơ thẩm
16/2012/KDTM-ST
TAND cấp huyện

Theo nội dung đơn khởi kiện, bản tự khai của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH dược phẩm Shahering bà Phan Thị Thanh Bình trình bày: Từ năm 2007 NĐ_Công ty TNHH dược phẩm Shahering Việt Nam và BĐ_Công ty TNHH dược phẩm Tâm Phúc có ký kết hợp đồng mua bán với nhau, hợp đồng ký một lần và được sử dụng trong cả năm. Mặt hàng mà hai bên mua bán là các mặt hàng dược phẩm do nhà máy dược phẩm Shahering Việt Nam sản xuất. Mỗi lần tiến hành giao hàng cả hai bên đều có phiếu đề xuất giao hàng và xuất hóa đơn đầy đủ theo quy định pháp luật. Sau mỗi lần giao hàng như vậy, bên công ty chúng tôi luôn cho bên BĐ_Công ty Tâm Phúc trả chậm. Tuy khách hàng của BĐ_Công ty Tâm Phúc đã thanh toán đầy đủ nhưng BĐ_Công ty Tâm Phúc không trả nợ cho công ty chúng tôi, mà cứ khất nợ và trả từng ít một.

24/2011/KDTM-ST
30-09-2011
Sơ thẩm
24/2011/KDTM-ST
TAND cấp huyện

Vào ngày 01/10/2009, NĐ_Công ty Thịnh Anvà BĐ_Công ty TNHH Tư vấn thiết kế và xây dựng Hùng Cường (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Hùng Cường) có ký hợp đồng nguyên tắc số 10/2009/HĐ-VLXDTT về việc bên BĐ_Công ty Hùng Cường đồng ý mua các mặt hàng thép Pomina của NĐ_Công ty Thịnh An. Sau khi ký hợp đồng trên thì NĐ_Công ty Thịnh Anđã giao hàng và xuất hóa đơn làm 04 lần, với tổng giá trị là 1.142.815.714 đồng, cụ thể theo các hóa đơn sau: Ngày 21/10/2009 số hóa đơn là 0018132 số tiền là 356.127.064 đồng. Ngày 21/10/2009 số hóa đơn là 0018133 số tiền là 5.443.484 đồng. Ngày 30/10/2009 số hóa đơn là 0018151 số tiền là 407.873.360 đồng. Ngày 31/12/2009 số hóa đơn là 0035716 số tiền là 373.371.806 đồng. Theo quy định tại Điều 3 của hợp đồng thì BĐ_Công ty Hùng Cường phải thanh toán trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận hàng nhưng từ ngày 03/2010 cho đến nay BĐ_Công ty Hùng Cường vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho NĐ_Công ty Thịnh An.

24/2011/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa khác
30-09-2011
Sơ thẩm
24/2011/KDTM-ST
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện và bản tự khai cùng các chứng từ kèm theo, nguyên đơn NĐ_Công ty cổ phần địa ốc Bình Mình (sau đây gọi tắt là Công ty BMreal) có ông Nguyễn Trọng Dũng đại diện trình bày: Vào ngày 01/10/2009, Công ty BMreal và BĐ_Công ty TNHH Tư vấn thiết kế và xây dựng Hùng Anh (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Hùng Anh) có ký hợp đồng nguyên tắc số 10/2009/HĐ-VLXDTT về việc bên BĐ_Công ty Hùng Anh đồng ý mua các mặt hàng thép Pomina của Công ty BMreal.

06/2011/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng phân phối hàng hóa
22-09-2011
Sơ thẩm
06/2011/KDTM-ST
TAND cấp huyện

Căn cứ Hợp đồng phân phối giữa nguyên đơn và bị đơn số NNP/2005 ngày 01/3/2005; phụ lục gia hạn hợp đồng phân phối số PLNPP/2010/02 ngày 01/01/2010; phụ kiện mua hàng trả chậm và mượn vỏ két số 012-05/PKMHTC&MVK ngày 01/3/2005; thư xác nhận số 75600033 ngày 05/3/2010 đã ký giữa hai bên, bị đơn còn nợ tiền, cụ thể: + Nợ tiền nước ngọt: 311.974.400 đồng. + Nợ vỏ két: 11.060, nếu không trả vỏ két, quy đổi thành tiền 88.000/két vỏ (chai= 2.500 đồng. Két nhựa = 28.000 đồng) thành tiền 973.280.000 đồng.

17/2011/KDTM-ST
21-09-2011
Sơ thẩm
17/2011/KDTM-ST
TAND cấp huyện

Ngày 24/5/2007, Chi nhánh NĐ_Công Ty TNHH Công Nghệ Di Động Minh Phát (Tp. HN) và BĐ_Công Ty TNHH Thương Mại-Dịch Vụ Quốc Thanh ký hợp đồng nguyên tắc bán hàng qua đó xác lập quan hệ đại lý giữa “Bên bán” là NĐ_Công Ty Minh Phát với “Bên mua” là BĐ_Công Ty Quốc Thanh. Trong quá trình giao dịch, NĐ_Công Ty Minh Phát đã tiến hành bán hàng hóa, giao hóa đơn bán hàng, thanh toán các khoản chiết khấu thương mại, các khoản giảm trừ khác theo đúng cam kết trong hợp đồng nguyên tắc, nhưng BĐ_Công Ty Quốc Thanh không thanh toán tiền theo đúng thỏa thuận. Ngày 31/05/2009, hai bên ký Biên bản xác nhận công nợ xác định BĐ_Công Ty Quốc Thanh còn nợ số tiền mua hàng là 849.207.974 đồng, NĐ_Công Ty Minh Phát đã liên tục gửi công văn yêu cầu thanh toán khoản nợ tới hạn nhưng không nhận được sự phản hồi và hợp tác thanh toán từ BĐ_Công Ty Quốc Thanh. Ngày 18/03/2010, hai bên có lập biên bản thống nhất giảm trừ cho BĐ_Công Ty Quốc Thanh 285,286,680 đồng, còn phải trả 563.921.294 đồng, nhưng cho đến nay vẫn chưa thanh toán. Nay yêu cầu BĐ_Công Ty TNHH Thương Mại-Dịch Vụ Quốc Thanh thanh toán số tiền còn nợ là 563.921.294 đồng và tiền lãi phát sinh là 119.072.697 đồng, tổng cộng là 682.993.991 đồng khi bản án có hiệu lực pháp luật.