cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin sử dụng
  • Tên hợp đồng:

    HỢP ĐỒNG THUÊ VĂN PHÒNG - Bên cho thuê và Bên thuê (MS 01)

  • Đánh giá:
  • Số lượng các bên: 2
  • Mã hợp đồng: mbWUWSJLsV
  • Yêu cầu công chứng: Khi có nhu cầu và trong phạm vi CC
  • Ngôn ngữ:
  • Số lượng điều khoản: 27 điều

Những tranh chấp sau đây có thể hoặc đã xảy ra đối với loại hợp đồng này. Vui lòng tham khảo chi tiết từng vụ việc để phòng tránh rủi pháp lý có thể xảy ra
Tìm được 59 vụ tranh chấp đã xảy ra đối với loại HĐ này.
08/2011/KDTM-PT
08-04-2011
Phúc thẩm
08/2011/KDTM-PT
TAND cấp tỉnh
08/2011/KDTM-PT: Tranh chấp hợp đồng cho thuê nhà xưởng
08-04-2011
Phúc thẩm
08/2011/KDTM-PT
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn trình bày: Ngày 20/4/2007 NĐ_Công ty TNHH Gia Lâm (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Gia Lâm) và BĐ_Công ty TNHH Yeon Chung Việt Nam (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Yeon Chung) đã ký kết hợp đồng thuê nhà xưởng với nội dung: NĐ_Công ty Gia Lâm cho BĐ_Công ty Yeon Chung thuê một khu nhà xưởng gắn liền diện tích đất khoảng 12.500m2 toạ lạc tại ấp Hòa Lân 2, xã TG, huyện TA, trong đó xưởng sản xuất 1 diện tích 3.640m2, xưởng sản xuất 2 dỉện tích 2.938m2, riêng diện tích ký túc xá là 960m2 và nhà ăn công nhân diện tích 192m2 thì chỉ cho BĐ_Công ty Yeon Chung thuê đất để đầu tư, xây dựng.

22/2010/DS-ST
27-09-2010
Sơ thẩm
22/2010/DS-ST
TAND cấp huyện

Khoảng tháng 10/2007 bà thấy nhà R1- 25 HP 4, Phú Mỹ Hung phường TP Quận Y để bảng cho thuê nhà, do có nhu cầu kinh doanh nên bà liên lạc điện thoại theo số ghi trên bảng thì bà gặp bà LQ_Hoa (chị bà BĐ_Đinh), sau đó bà đến xem nhà gặp mẹ bà BĐ_Đinh khẳng định nhà có đầy đủ giấy tờ nên bà đồng ý thuê và đưa ngay 2000 USD để giữ chỗ, sau đó bà được biết chủ nhà là bà BĐ_Đinh hiện không ở Việt Nam, bà hỏi giấy tờ nhà thì bà LQ_Hoa nói bà BĐ_Đinh giữ giấy tờ nhà ở Đài Loan, bà BĐ_Đinh ủy quyền miệng cho bà LQ_Hoa đứng ra cho thuê căn nhà này bà có ý lo ngại không muốn thuê nhưng do bà BĐ_Đinh gọi điện thoại và gửi tin cho bà bảo đảm căn nhà của bà và yên tâm về việc giao tiền và ký hợp đồng thuê, nên ngày 11/10/2007 bà ký hợp đồng thuê một phần căn nhà bao gồm toàn bộ tầng trệt và tầng lửng với chị bà BĐ_Đinh là bà LQ_Hồ Thị Hoa giá thuê là 2500 USD/ tháng, thời hạn thuê là 6 năm kể từ ngày 01/11/2007 bà đã đặt cọc tiền thuê nhà 6 tháng là 15.000USD, mục đích thuê để làm trụ sở LQ_Cty TNHH Phúc Đạt và kinh doanh nhà hàng ăn uống, hai bên đã bàn giao nhà theo như biên bản bàn giao nhà ngày 01/11/2007.

25/2010/DS-GĐT
10-07-2010
25/2010/DS-GĐT

Tại đơn khởi kiện ngày 03/4/1995 và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn ông NĐ_Đào Xuân Minh trình bày: Ngôi nhà số 6 ngõ Bảo Khánh là nhà gạch 1 tầng, diện tích 175m2 trên thửa đất số 1666/1, diện tích 278m2, mang bằng khoán điền thổ số 2253 khu Nhà thờ thuộc sở hữu của các cụ tổ họ tộc họ Đào là: Đào Xuân Mậu, Đào Xuân Hương và một số người thân thuộc khác. Năm 1924 cụ Đào Bá Hoan là người được quản lý nhà thờ đã viết di chúc cho cụ Đào Xuân Nhận quản lý ngôi nhà thờ họ Đào này (tài liệu tại hồ sơ án không phản ánh mối quan hệ giữa cụ Mậu, cụ Hương, cụ Nhận trong tộc họ Đào). Năm 1940 cụ Nhận chết đột ngột, ông là con trai duy nhất của cụ Nhận và thuộc ngành trưởng nên được tiếp tục quản lý nhà này, nhưng lúc đó, ông mới được một tuổi nên mẹ ông là cụ Đỗ Thị Xuất (tức Tơ) đã quản lý thay ông.

99/2009/DSPT
25-08-2009
Phúc thẩm
99/2009/DSPT
TAND cấp tỉnh

Ngày 26/3/2007, vợ của ông NĐ_Dĩnh là bà LQ_Bùi Thị Thủy và ông BĐ_Phạm Văn Ngiêng có lập và ký kết một hợp đồng viết tay với nội dung, ông BĐ_Ngiêng được thuê ki ốt số 14A, do bà LQ_Thủy đứng tên, tại cảng Bến Đầm huyện CĐ, với giá thuê kiôt là 2.500.000 đồng/tháng, thời hạn thuê là 03 năm kể từ ngày 01/4/2007 đến ngày 01/4/2010, phương thức thanh toán tiền thuê là thanh toán trước từng năm một lần vào tháng 06 hàng năm và riêng năm 2007 việc thanh toán tiền thuê là vào tháng 10/2007. Ngoài ra, nội dung hợp đồng thuê kiốt trên còn quy định quyền và nghĩa vụ của các bên, các cam kết khác và nghĩa vụ bồi thường thiệt hại với số tiền là 30.000.000 đồng nếu một trong các bên vi phạm hợp đồng.