- Điều 1: Hạn mức tín dụng
- Điều 2: Lãi và phí
- Điều 3: Điều kiện giải ngân
- Điều 4: Trả nợ và trả nợ trước hạn
- Điều 5: Khẳng định và cam kết
- Điều 6: Sự kiện vi phạm
- Điều 7: Bồi hoàn
- Điều 8: Tiết lộ thông tin
- Điều 9: Thanh toán bù trừ
- Điều 10: Xác nhận và quyết định
- Điều 11: Chuyển nhượng và chuyển giao
- Điều 12: Miễn trừ
- Điều 13: Luật áp dụng và thẩm quyền xét xử
- Điều 14: Thông báo
- Điều 15: Ngôn ngữ
Ngày 28/8/2012, BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương mại Hữu Nhân (gọi tắt là BĐ_Công ty Hữu Nhân) do ông Lâm Huệ Minh- giám đốc là đại diện theo pháp luật (theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên số 410206200 ngày 07/4/2008) đã ký Hợp đồng tín dụng vay vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Á chi nhánh Thành phố HCM (hiện nay sáp nhập vào Ngân hàng Thương mại cổ phần phát triển Thành phố HCM) theo Hợp đồng tín dụng số TD12/0018/AUC ngày 28/8/2012 và Giấy nhận nợ số 01/2012-TD12/0018/AUC ngày 30/8/2012 để vay số tiền vay là 1.000.000.000 đồng, thời hạn vay 20 tháng kể từ ngày 31/8/2012, lãi suất 18%/năm định kỳ điều chỉnh 3 tháng/1 lần, lãi suất quá hạn là 150% lãi suất trong hạn.
Thửa đất thổ cư số 526 tờ bản đồ số 9 phường 4 Thành phố VL là tài sản chung của hộ gia đình, việc ông LQ_Thức tự ý thế chấp cho Ngân hàng để bảo lãnh cho Hợp tác xã vay 200.000.000 đồng không có thông qua ý kiến của các thành viên trong hộ, các thành viên trong hộ không đồng ý việc này nên yêu cầu Tòa án hủy hợp đồng thế chấp giữa ông LQ_Thức với Ngân hàng, buộc Ngân hàng trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình bà.
Ngày 22/12/2008, NĐ_Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Minh Quân (gọi tắt là Ngân hàng) - Chi nhánh KCN TB đồng ý cho bà BĐ_Trương Mỹ Hoa và ông BĐ_Vương Tấn Cần vay theo hợp đồng tín dụng số 1901-LAV-200800451 ngày 22/12/2008 với nội dung như sau: + Số tiền vay 3.000.000.000 đồng; + Dư nợ còn lại tại thời điểm khởi kiện: 3.000.000.000 đồng + thời hạn vay: 12 tháng + Lãi suất tại thời điểm vay: 1,25%/tháng + Lãi suất quá hạn tối đa 150% lãi suất cho vay + Mục đích vay: Kinh doanh cà phê, + Ngày nhận tiền vay: 22/12/2008 + Trả nợ lãi hàng quý vào ngày 26 của tháng +Trả nợ gốc: Cuối kỳ đến hạn ngày 31/12/2009
Sau khi ký kết hợp đồng tín dụng, bà BĐ_Hoa và ông BĐ_Cần không thanh toán các khoản vay theo thỏa thuận trong hợp đồng. Ngân hàng đã thông báo nhắc nợ gốc, lãi và lãi quá hạn nhưng bà BĐ_Hoa và ông BĐ_Cần vẫn không thực hiện nghĩa vụ như đã cam kết. Bà BĐ_Hoa và ông BĐ_Cần vẫn chưa trả nợ cho Ngân hàng. Tính đến ngày 31/10/2013, bà BĐ_Hoa và ông BĐ_Cần còn nợ Ngân hàng: + Nợ gốc: 3.000.000.000 đồng; + Lãi trong hạn: 1.980.000.000 đồng + Lãi quá hạn: 875.000.000 đồng Tổng cộng: 5.855.000.000 đồng Nay Ngân hàng yêu cầu bà BĐ_Hoa và ông BĐ_Cần phải trả cho Ngân hàng tổng số tiền là 5.855.000.000 đồng (Trong đó: Nợ gốc là 3.000.000.000 đồng và nợ lãi trong hạn là 1.980.000 đồng, lãi quá hạn tạm tính đến 31/10/2013 là 875.000.000 đồng). Bà BĐ_Hoa và ông BĐ_Cần có nghĩa vụ tiếp tục trả tiền lãi trong hạn phát sinh sau ngày 31/10/2013 cho đến khi bà BĐ_Hoa và ông BĐ_Cần trả hết số tiền trên