- Điều 1: Hạn mức tín dụng
- Điều 2: Lãi và phí
- Điều 3: Điều kiện giải ngân
- Điều 4: Trả nợ và trả nợ trước hạn
- Điều 5: Khẳng định và cam kết
- Điều 6: Sự kiện vi phạm
- Điều 7: Bồi hoàn
- Điều 8: Tiết lộ thông tin
- Điều 9: Thanh toán bù trừ
- Điều 10: Xác nhận và quyết định
- Điều 11: Chuyển nhượng và chuyển giao
- Điều 12: Miễn trừ
- Điều 13: Luật áp dụng và thẩm quyền xét xử
- Điều 14: Thông báo
- Điều 15: Ngôn ngữ
Trong đơn khởi kiện số 406/2012-CN3/2 ngày 21/9/2012, Nguyên đơn NĐ_Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thanh Minh (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) có ông Hồ Văn Thành đại diện theo ủy quyền trình bày: Căn cứ theo Hợp đồng tín dụng số 24/2011/HĐTDTL-CN ngày 17/6/2011, giữa NĐ_Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thanh Minh – Chi nhánh 3/2 và ông BĐ_Trần Nguyên Dương, bà BĐ_Lê Thị Loan Phụng có thỏa thuận việc vay số tiền 4.000.000.000.đồng, thời hạn vay là 12 tháng với lãi suất trong hạn 23%/năm, và lãi suất nợ quá hạn là 34,5%/năm. Mục đích vay nợ dùng vào việc góp vốn cho LQ_Công ty Cổ phần phụ tùng xe máy C.E.F (gọi tắt là Công ty). Để đảm bảo cho khoản nợ vay ông BĐ_Dương, bà BĐ_Phụng có thế chấp căn nhà số 218/9 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 6, Quận X do ông BĐ_Dương, bà BĐ_Phụng đứng tên chủ sở hữu theo Giấy công nhận quyền sở hữu nhà số 785/GP-CS ngày 08/4/1994 của Giám đốc Sở nhà đất Thành phố HCM cho Ngân hàng theo hợp đồng thế chấp số 78/HĐTC-2011 ngày 17/6/2011. Việc thế chấp có chứng nhận của Phòng công chứng số 7 thành phố HCM theo số công chứng 11709 quyển số 6TP/CC-SCC/HĐGD ngày 17/6/2011 và đăng ký giao dịch tại Phòng Tài nguyên và môi trường Quận X theo số thứ tự ghi sổ 07; quyển số 09; số đăng ký 20110-0807-UB ngày 24/6/2011.
Ngân hàng và ông BĐ_Lê Minh Linh có ký hơp đồng tín dụng số 1467/ĐS/VAB- AN/HĐNH ngày 22.6.2010. Theo đó ngân hàng cho ông BĐ_Linh vay số tiền 420.000.000 đồng, mục đích vay mua đất để ở, lãi suất 1,38%/tháng, lãi suất quá hạn 150% lãi suất trong hạn, thời hạn vay 12 tháng. Để đảm bảo cho hợp đồng tín dụng trên, ông BĐ_Linh đã thế chấp cho ngân hàng quyền sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số T00901 ngày 14.11.2005 do ông Đoàn Văn Nguyên đứng tên. Hai bên có ký hợp đồng thế chấp tài sản số 0613/10/VAB-AN/TCBĐS ngày 22.6.2010. Phía bị đơn đã vi phạm hợp đồng không thanh toán tiền gốc và lãi theo thỏa thuận nên nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả số nợ gốc là 420.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn là 14.952.000 đồng, lãi phạt chậm trả là 5.136.113 đồng, lãi quá hạn là 134.568.000 đồng và tiền lãi phát sinh cho đến khi thanh toán xong nợ, nếu không thì yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ.
Ngày 05/12/2008, NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Phú Phương (sau đây viết tắt là NĐ_Ngân hàng Phú Phương) và ông BĐ_Nguyễn Thế Cần ký Hơp đồng tín dụng (Dành cho khách hàng vay vàng) số 005/12/08TC-20. Theo hợp đồng, NĐ_Ngân hàng Phú Phương cho ông BĐ_Nguyễn Thế Cần vay 300 lượng vàng SJC (tương ứng với số tiền 4.998.000.000 đồng, theo tỷ giá vàng 16.660.000 đồng/lượng của ngày 05/12/2008) để bổ sung vốn kinh doanh và góp vốn kinh doanh...; lãi suất vay là 1,375% tháng, mức lãi suất cho vay này sẽ được tự động điều chỉnh theo quy định của NĐ_Ngân hàng Phú Phương trong từng thời kỳ; tuy nhiên, mức lãi suất cho vay này không được vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước ban hành từng thời kỳ, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn
Ngày 30/8/2010 NĐ_Ngân hàng TMCP Quốc Thanh Tp. HCM (sau đây gọi tắt là NĐ_Quốc Thanh Bank) và BĐ_Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Thịnh Toàn (gọi tắt là BĐ_Thịnh Toàn) có ký kết hợp đồng tín dụng hạn mức số 148/10/ HĐTDHM/NH với hạn mức tín dụng là 100.000.000.000 đồng để bổ sung vốn kinh doanh, thời hạn trả nợ sẽ được ghi nhận cụ thể tại các khế ước nhận nợ. Ngày 21/4/2011 NĐ_Quốc Thanh Bank và BĐ_Thịnh Toàn tiếp tục ký kết phụ lục hợp đồng tín dụng hạn mức số 01/PL-HĐTD (thuộc hợp đồng tín dụng Hạn mức số 148/10/HĐTDHM/NH) để bổ sung một số nội dung tại hợp đồng tín dụng 148/10/ HĐTDHM/NH ngày 30/8/2010. Để thực hiện hợp đồng, giữa NĐ_Quốc Thanh Bank và BĐ_Thịnh Toàn ký kết Khế ước nhận nợ số 148/10/KUNN 03 ngày 26/4/2011 để nhận số tiền vay: 9.823.677.532 đồng, thời hạn vay là 12 tháng; và Khế ước nhận nợ số 148/10/KUNN 04 ngày 12/5/2011 để nhận số tiền vay là 4.780.930.485 đồng, thời hạn vay là 12 tháng.