- Điều 1: Hạn mức tín dụng
- Điều 2: Lãi và phí
- Điều 3: Điều kiện giải ngân
- Điều 4: Trả nợ và trả nợ trước hạn
- Điều 5: Khẳng định và cam kết
- Điều 6: Sự kiện vi phạm
- Điều 7: Bồi hoàn
- Điều 8: Tiết lộ thông tin
- Điều 9: Thanh toán bù trừ
- Điều 10: Xác nhận và quyết định
- Điều 11: Chuyển nhượng và chuyển giao
- Điều 12: Miễn trừ
- Điều 13: Luật áp dụng và thẩm quyền xét xử
- Điều 14: Thông báo
- Điều 15: Ngôn ngữ
Ngày 20/5/2010, vợ chồng bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Thanh và ông BĐ_Nguyễn Chí Dư đã ký hợp đồng tín dụng số TD0418 với NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Lâm - Chi nhánh BD (viết tắt là NĐ_KIÊN LÂM BANK BD). Nội dung thỏa thuận: ông BĐ_Dư, bà BĐ_Thanh lập hồ sơ vay vốn nhằm mục đích kinh doanh mua bán hàng nông sản (rau, củ, quả các loại), số tiền vay là 800.000.000đ, thời hạn 12 tháng, lãi 1,6%/tháng, lãi trả hàng tháng, vốn thanh toán một lần vào cuối kỳ, lãi trong hạn được điều chỉnh 03 tháng/lần, lãi quá hạn bằng 150% lãi trong hạn, trường hợp thanh toán chậm sẽ bị áp dụng mức phạt 0,1%/ngày trên số tiền và thời gian chậm trả.
Hiện nay bà BĐ_Tống Thị Thanh còn nợ NĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân Hàng Bình Minh chi nhánh huyện MX, tỉnh ST vốn gốc là 60.000.000 đồng và tiền lãi tạm tính từ ngày 12/10/2010 đến ngày 01/10/2012 là 21.368.398 đồng. Tổng cộng vốn gốc và lãi là 81.368.398 đồng.
Đối với yêu cầu bán đấu giá tài sản thế chấp (thuộc sờ hữu của ông LQ_Trang Chấn Thành) đế thu hồi nợ trong trường hợp BĐ_Công ty TNHH TMXDKT Vỹ An không thanh toán nợ cho Ngân hàng, Hội đồng xét xử xét thấy: Do ông LQ_Trang Chấn Thành (là chủ sở hữu tài sản) đã thế chấp giá trị quyền sử dụng 317,7m2 đất ở tại thừa đất số 881, tờ bản đồ số 07 và toàn bộ giá trị tài sản trên đất là căn nhà một tầng trệt,
Ngày 24/6/2011, NĐ_Ngân hàng TMCP CTVN – Chi nhánh 8 (sau đây gọi tắt là NĐ_Vienanhbank CN8) và BĐ_Công ty Cổ Phần Đầu Tư và Xây Lắp Dầu Khí SG (gọi tắt là BĐ_PVC SG) có ký kết hợp đồng tín dụng nguyên tắc số 0054/2011/HĐTD với số tiền cho vay tối đa là 150.000.000.000 đồng để thi công các công trình của Công ty, theo các hợp đồng tín dụng cụ thể. Mục đích vay vốn là thanh toán chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí máy thi công tại 3 công trình Petroland, PV Landmark và Minh Liên, phù hợp với ngành nghề đã đăng ký kinh doanh của Công ty. Thời hạn cho vay là 12 tháng.
Ngày 20/11/2008 NĐ_Quỹ tín dụng nhân dân An Khang và vợ chồng ông BĐ_Trần Trung Thịnh, bà BĐ_K’Less có ký hợp đồng tín dụng số 1505/M/HĐTD, theo hợp đồng thì NĐ_Quỹ tín dụng nhân dân An Khang cho vợ chồng ông BĐ_Thịnh, bà BĐ_K’Less vay 420.000.000 đồng, thời hạn cho vay 12 tháng từ ngày 20/11/2008 đến ngày 20/11/2009, lãi suất 1,5%/tháng, lãi suất quá hạn là 2,25%/tháng, hình thức trả lãi 6 tháng, mục đích vay kinh doanh. Khi vợ chồng ông BĐ_Thịnh, bà BĐ_K’Less vay thì vợ chồng ông K’Dao, bà LQ_K’Gring (cha mẹ bà BĐ_K’Less) có thế chấp tài sản của ông bà cho NĐ_Quỹ tín dụng nhân dân An Khang 1.205m2 đất thuộc thửa 1771, thửa 364 đến 377, tờ bản đồ số 01, 02 tọa lạc tại xã HT, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số M 699254 do Ủy ban nhân dân huyện ĐT cấp ngày 21/12/1998 mang tên hộ ông LQ_K’Sao để cho vợ chồng ông BĐ_Thịnh, bà BĐ_K’Less vay.