cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin sử dụng
  • Tên hợp đồng:

    HỢP ĐỒNG THUÊ TÀI SẢN - thuê mặt bằng làm Trung tâm thương mại (có bảo lãnh ngân hàng) (MS 01)

  • Đánh giá:
  • Số lượng các bên: 2
  • Mã hợp đồng: 14YjEGFIK9
  • Yêu cầu công chứng: Khi có nhu cầu và trong phạm vi CC
  • Ngôn ngữ:
  • Số lượng điều khoản: 19 điều

Những tranh chấp sau đây có thể hoặc đã xảy ra đối với loại hợp đồng này. Vui lòng tham khảo chi tiết từng vụ việc để phòng tránh rủi pháp lý có thể xảy ra
Tìm được 50 vụ tranh chấp đã xảy ra đối với loại HĐ này.
70/2011/KDTMST
21-11-2011
Sơ thẩm
70/2011/KDTMST
TAND cấp huyện

Nguyên vào ngày 20/11/1992, giám đốc BĐ_Công Ty Công Viên Mây Trắng là ông Nguyễn Văn Tìm đã ký với ông NĐ_Thảo hợp đồng cho thuê mặt bằng số 58/DV với nội dung bên BĐ_Công Ty Công Viên Mây Trắng cho ông thuê mặt bằng tại Công viên văn hoá thành phố địa chỉ 55C Nguyễn Thị Minh Khai, quận 1 với diện tích thuê 400m2 (không kể hoa viên); địa điểm thuê theo bản vẽ được Giám đốc BĐ_Công Ty Công Viên Mây Trắng và giám đốc GTCC phê duyệt; giá thuê là 06 (sáu) chỉ vàng 24K/tháng; thời hạn thuê 10 năm từ ngày 24/12/1992 đến ngày 24/12/2002; bên thuê tự xây dựng và trang trí theo mặt bằng đã được duyệt, phần chi phí xây dựng hoàn toàn do bên thuê đầu tư. Trên cơ sở hợp đồng cho thuê mặt bằng số 58/DV ngày 20/11/1992 thì ông đã thành lập nhà hàng Trầu Cau và đầu tư 4 tỷ đồng hoạt động từ 24/12/1992, theo kế hoạch hoạt động trong 10 năm sẽ thu hồi vốn.

08/2011/KDTM-PT
08-04-2011
Phúc thẩm
08/2011/KDTM-PT
TAND cấp tỉnh
08/2011/KDTM-PT: Tranh chấp hợp đồng cho thuê nhà xưởng
08-04-2011
Phúc thẩm
08/2011/KDTM-PT
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn trình bày: Ngày 20/4/2007 NĐ_Công ty TNHH Gia Lâm (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Gia Lâm) và BĐ_Công ty TNHH Yeon Chung Việt Nam (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Yeon Chung) đã ký kết hợp đồng thuê nhà xưởng với nội dung: NĐ_Công ty Gia Lâm cho BĐ_Công ty Yeon Chung thuê một khu nhà xưởng gắn liền diện tích đất khoảng 12.500m2 toạ lạc tại ấp Hòa Lân 2, xã TG, huyện TA, trong đó xưởng sản xuất 1 diện tích 3.640m2, xưởng sản xuất 2 dỉện tích 2.938m2, riêng diện tích ký túc xá là 960m2 và nhà ăn công nhân diện tích 192m2 thì chỉ cho BĐ_Công ty Yeon Chung thuê đất để đầu tư, xây dựng.

160/2010/KDTM-PT: Tranh chấp hợp đồng phân phối hàng hóa
15-09-2010
Phúc thẩm
160/2010/KDTM-PT
Tòa phúc thẩm TANDTC

Ngày 18/3/2008 NĐ_Công ty TNHH thương mại Tú Minh (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Tú Minh) và BĐ_Công ty TNHH Điện lạnh Tiến Hà (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Điện lạnh Tiến Hà) ký hợp đồng khung ủy nhiệm phân phối độc quyền tại khu vực Miền Nam số 01 Tiến Hà/HĐĐL (sau đây gọi tắt là hợp đồng 01 Tiến Hà /HĐĐL). Theo đó, BĐ_Công ty Điện lạnh Tiến Hà giao cho NĐ_Công ty Tú Minh làm nhà phân phối độc quyền tiêu thụ máy điều hòa không khí mang nhãn hiệu Tiến Hà tại thị trường khu vực Miền Nam từ Khánh Hòa đến Cà Mau. Thời gian của hợp đồng là hai năm, bắt đầu từ ngày 15/3/2008 đến hết ngày 31/12/2009. Ngày 18/3/2008 BĐ_Công ty Điện lạnh Tiến Hà và NĐ_Công ty Tú Minh tiếp tục ký kết Bản ghi nhớ quy định về kênh phân phối hàng hóa, chính sách và giá bán cũng như về chế độ bảo hành đối với sản phẩm Tiến Hà Việt Nam.

25/2010/DS-GĐT
10-07-2010
25/2010/DS-GĐT

Tại đơn khởi kiện ngày 03/4/1995 và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn ông NĐ_Đào Xuân Minh trình bày: Ngôi nhà số 6 ngõ Bảo Khánh là nhà gạch 1 tầng, diện tích 175m2 trên thửa đất số 1666/1, diện tích 278m2, mang bằng khoán điền thổ số 2253 khu Nhà thờ thuộc sở hữu của các cụ tổ họ tộc họ Đào là: Đào Xuân Mậu, Đào Xuân Hương và một số người thân thuộc khác. Năm 1924 cụ Đào Bá Hoan là người được quản lý nhà thờ đã viết di chúc cho cụ Đào Xuân Nhận quản lý ngôi nhà thờ họ Đào này (tài liệu tại hồ sơ án không phản ánh mối quan hệ giữa cụ Mậu, cụ Hương, cụ Nhận trong tộc họ Đào). Năm 1940 cụ Nhận chết đột ngột, ông là con trai duy nhất của cụ Nhận và thuộc ngành trưởng nên được tiếp tục quản lý nhà này, nhưng lúc đó, ông mới được một tuổi nên mẹ ông là cụ Đỗ Thị Xuất (tức Tơ) đã quản lý thay ông.