- Điều 1: Định nghĩa
- Điều 2: Mặt bằng
- Điều 3: Nội dung công việc
- Điều 4: Thực hiện công việc
- Điều 5: Giá trị hợp đồng
- Điều 6: Phương thức thanh toán
- Điều 7: Trách nhiệm của Nhà thầu
- Điều 8: Trách nhiệm của khách hàng
- Điều 9: Thanh tra và quản lý chất lượng
- Điều 10: Thời điểm bắt đầu thi công, kết thúc và trì hoãn
- Điều 11: Các thay đổi
- Điều 12: Điều kiện bảo hành
- Điều 13: Thời gian bảo hành
- Điều 14: Chấm dứt hợp đồng
- Điều 15: Tranh chấp
- Điều 16: Điều khoản chung
Ngày 18/3/2008 NĐ_Công ty TNHH thương mại Tú Minh (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Tú Minh) và BĐ_Công ty TNHH Điện lạnh Tiến Hà (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Điện lạnh Tiến Hà) ký hợp đồng khung ủy nhiệm phân phối độc quyền tại khu vực Miền Nam số 01 Tiến Hà/HĐĐL (sau đây gọi tắt là hợp đồng 01 Tiến Hà /HĐĐL). Theo đó, BĐ_Công ty Điện lạnh Tiến Hà giao cho NĐ_Công ty Tú Minh làm nhà phân phối độc quyền tiêu thụ máy điều hòa không khí mang nhãn hiệu Tiến Hà tại thị trường khu vực Miền Nam từ Khánh Hòa đến Cà Mau. Thời gian của hợp đồng là hai năm, bắt đầu từ ngày 15/3/2008 đến hết ngày 31/12/2009. Ngày 18/3/2008 BĐ_Công ty Điện lạnh Tiến Hà và NĐ_Công ty Tú Minh tiếp tục ký kết Bản ghi nhớ quy định về kênh phân phối hàng hóa, chính sách và giá bán cũng như về chế độ bảo hành đối với sản phẩm Tiến Hà Việt Nam.
Theo đơn khởi kiện đề ngày 23/10/2006 và các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn xuất trình thì thấy: Ngày 03/5/2004, Công ty xây dựng Minh Tài (nay là NĐ_Công ty cổ phần Minh Tài) ký kết Hợp đồng kinh tế giao nhận thầu thi công số 06-04/HĐKT với BĐ_Công ty cổ phần A & B, theo đó: NĐ_Công ty cổ phần Minh Tài nhận thầu thi công xây lắp công trình chung cư Mỹ Thuận bao gồm các hạng mục: - Phần thô từ tầng hầm và sàn tầng trệt (gồm đặt sắt chờ cột và sắt chờ các cấu kiện khác); - Phần thô bể ngầm gom nước mưa, bể hầm phân tự hoại, bể nổi thu gom nước thải, bể nước sạch; - Hệ thống ống gang đi ngầm, ống STK xuyên đà, ống chờ xuyên vách tầng hầm
đây viết tắt là NĐ_Công ty T&M) đã ký 04 (bốn) hợp đồng và 01 (một) phụ lục hợp đồng về việc sửa chữa, cải tạo Khách sạn Thủy Thủ (Khách sạn QN II) với Công ty du lịch BĐ (nay là BĐ_Công ty cổ phần du lịch An Đạt). Cụ thể như sau: Hợp đồng thi công trang trí số 08/HĐ-GC ngày 20/9/2004, NĐ_Công ty T&M nhận thi công hạng mục: Quầy lễ tân và Quầy Bar nhà hàng Khách sạn Thủy Thủ, giá trị theo thiết kế là 92.317.000 đồng. Sau khi thực hiện, hai bên đã ký Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình...để đưa vào sử dụng ngày 31/12/2005 và Biên bản thanh lý Hợp đồng số 09/TLHĐ ngày 21/8/2006 với giá trị quyết toán thanh lý là 92.317.236 đồng.
Theo đơn khởi kiện ngày 15-3-2007 biên bản ngày 11-6-2007, biên bản đối chất nguyên đơn NĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tư vấn xây dựng Thương mại - Dịch vụ sản xuất Việt Thịnh Ban (viết tắt NĐ_Công ty Việt Thịnh Ban) trình bày: Nguyên vào ngày 31-10-2006 giwuxa NĐ_Công ty Việt Thịnh Ban với BĐ_Doanh nghiệp tư nhân Vy An -(viết tắt BĐ_Doanh nghiệp tư nhân Vy An) do bà Nguyễn Thị Hoè làm chủ doanh nghiệp có ký hợp đồng thi công xây dựng số 06/HĐXD/2006 với nội dung cơ bản: bên BĐ_Doanh nghiệp tư nhân Vy An giao thầu cho bên NĐ_Việt Thịnh Ban nhận thầu thi công xây dựng công trình xưởng chế biến thực phẩm tại lô 3 khu công nghiệp Hoà Phú với diện tích 778m2 giá trị nhân công và vật tư khoán là: 1.050.000.000 đồng hợp đồng còn qui định thời gian tiến độ thi công, phương thức thanh toán, quyền và nghĩa vụ thực hiện hợp đồng giữa hai bên.
Nguyên đơn yêu cầu Tòa giải quyết buộc BĐ_Pri: Hoàn trả 257.515 USD (tương đương với 3.165.374.308 đồng, theo tỷ giá 12.292VNĐ/USD tại thời điểm ký kết hợp đồng) tiền tạm ứng mà BĐ_Pri còn đang giữ (BL.06); Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng (chênh lệch đơn giá thi công do phải thuê người khác cao hơn đơn giá trong hợp đồng 785) là 7.347.071.951 đồng (BL.07); Chịu phạt phi phạm hợp đồng là 1.135788.950 đồng (BL.07); Đối trừ số tiền NĐ_Sao Vàng còn chưa thanh toán cho BĐ_Pri là 1.322.97.000 đồng thì BĐ_Pri còn phải thanh toán là 10.758.067.481 đồng.