- Điều 1: Định nghĩa
- Điều 2: Chỉ định Nhà Phân Phối
- Điều 3: Sản phẩm
- Điều 4: Đặt hàng, chấp nhận và giao hàng
- Điều 5: Giá và chiết khấu
- Điều 6: Thanh toán
- Điều 7: Chỉ tiêu KPI
- Điều 8: Đội ngũ phân phối
- Điều 9: Tài liệu
- Điều 10: Lưu kho và vận chuyển sản phẩm
- Điều 11: Hàng tồn kho
- Điều 12: Phương tiện vận chuyển
- Điều 13: Hạn chế
- Điều 14: Nhãn hiệu được cấp phép và Tài sản trí tuệ
- Điều 15: Đăng ký sản phẩm
- Điều 16: Quyền và nghĩa vụ của nhà phân phối
- Điều 17: Quyền và nghĩa vụ của công ty
- Điều 18: Thời hạn
- Điều 19: Thông tin bảo mật
- Điều 20: Chấm dứt hợp đồng
- Điều 21: Sự kiện bất khả kháng
- Điều 22: Giải quyết sau khi chấm dứt
- Điều 23: Toàn bộ thỏa thuận
- Điều 24: Sửa đổi
- Điều 25: Chuyển nhượng
- Điều 26: Thông báo
- Điều 27: Ngôn ngữ
- Điều 28: Tuân thủ pháp luật
- Điều 29: Luật điều chỉnh và giải quyết tranh chấp
- Điều 30: Từ bỏ
- Điều 31: Vô hiệu từng phần
- Phụ Lục 01:
- Phụ Lục 04: Các quy định về trả lại hàng của công ty
- Phụ Lục 05: Hoa hồng của nhà phân phối
Ngày 27/02/2003, NĐ_Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ Phát Đạt (Sau đây viết tắt là NĐ_Công ty Phát Đạt) và ông BĐ_Nguyễn Huy Văn đã ký kết hợp đồng đại lý, thỏa thuận ông BĐ_Văn làm đại lý cung cấp các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ của NĐ_Công ty Phát Đạt. Trong thời gian làm đại lý, ông BĐ_Văn được ủy quyền thay mặt NĐ_Công ty Phát Đạt thu phí bảo hiểm đến hạn từ khách hàng mua bảo hiểm nhân thọ do ông BĐ_Văn phụ trách và theo phụ lục hợp đồng ông BĐ_Văn đã ký kết thì ông BĐ_Văn có nghĩa vụ nộp lại cho NĐ_Công ty Phát Đạt toàn bộ phí bảo hiểm đã thu từ khách hành trong vòng một ngày, nếu ở xa thì trong vòng ba ngày kể từ thời điểm thu được phí bảo hiểm của khách hàng.
Tại đơn khởi kiện, đơn sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện, bản tự khai và các biên bản hòa giải, nguyên đơn trình bày: Ngày 28/09/2012, BĐ_Công ty Cổ phần Công Nghệ Niêm Yến (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Niêm Yến) và NĐ_Công ty Cổ phần đầu tư Thương mại Tân Đại (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Tân Đại) cùng nhau thỏa thuận và ký kết “Hợp đồng kinh tế” số 0110/2012/HĐĐL-GM (sau đây gọi tắt là “hợp đồng”). Theo hợp đồng này, NĐ_Công ty Tân Đại là đại lý phân phối chính thức các sản phẩm mang thương hiệu GoodM! từ BĐ_Công ty Niêm Yến.
Theo nội dung đơn khởi kiện, tại bản tự khai, biên bản không tiến hành hòa giải được và tại phiên tòa ngày hôm nay, bà Vũ Xuân Hoà đại diện theo ủy quyền của ông NĐ_Văn Bá Tài chủ doanh nghiệp tư nhân Trường Khải trình bày: Ngày 01 tháng 7 năm 2011, Doanh nghiệp tư nhân Trường Khải và BĐ_Công ty TNHH TM và SX Kiều An có ký với nhau hợp đồng đại lý phân phối hàng hoá, theo nội dung hợp đồng thì Doanh nghiệp tư nhân Trường Khải sẽ làm tổng kho phân phối hàng hoá cho BĐ_Công ty TNHH TM và SX Kiều An, tuy nhiên sau đó hai bên không hợp tác với nhau nên đã lập biên bản quyết toán công nợ vào ngày 9 tháng 2 năm 2012, ngày 19 tháng 2 năm 2012 BĐ_Công ty TNHH TM và SX Kiều An lập biên bản thoả thuận và cam kết có nội dung BĐ_Công ty TNHH TM và SX Kiều An xác nhận có nợ ông NĐ_Văn Bá Tài chủ Doanh nghiệp tư nhân Trường Khải tổng số tiền là 2.258.113.103 đồng và có cam kết thời gian trả nợ cụ thể là: Ngày 28/02/2012 trả: 100.000.000 đồng, ngày 15/03/2012 trả: 200.000.000 đồng, ngày 30/03/2012 trả: 250.000.000 đồng, ngày 15/04/2012 trả: 250.000.000 đồng, ngày 30/04/2012 trả: 250.000.000 đồng, ngày 15/05/2012 trả: 250.000.000 đồng, ngày 30/05/2012 trả: 250.000.000 đồng, ngày 15/06/2012 trả: 250.000.000 đồng, ngày 30/06/2012 trả: 300.000.000 đồng, ngày 15/07/2012 trả: 158.113.103 đồng.
Tại đơn khởi kiện ngày 17/10/2011, bản tự khai và các biên bản hoà giải thì ông NĐ_Nguyễn Nguyên Khang đã ký hợp đồng hợp tác phân phối sản phẩm mang nhãn hiệu Viteclean của BĐ_Công ty TNHH Thương mại sản xuất Khang An (gọi tắt là BĐ_Công ty Khang An) vào ngày 12/5/2011, nội dung hợp đồng là ông NĐ_Khang làm tổng kho đại diện phân phối hàng hóa nhãn hiệu Viteclean của BĐ_Công ty Khang An cho các tỉnh gồm: Ninh Hoà, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận, Lâm Đồng và hưởng hoa hồng 15% đồng thời được nợ lại 30% trên tổng số giá trị hàng hoá giao nhận. Ngay sau khi ký hợp đồng, ông NĐ_Khang chuyển tiền cho BĐ_Công ty Khang An với số tiền là 189.477.000 (một trăm tám chín triệu bốn trăm bảy bảy nghìn) đồng để đặt đơn hàng trị giá 320.129.830 (ba trăm hai mươi triệu một trăm hai chín nghìn tám trăm ba mươi) đồng, trong đó khấu trừ 30% BĐ_Công ty Khang An cho tổng kho nợ tương ứng với số tiền 96.038.949 (chín sáu triệu không trăm ba tám nghìn chín trăm bốn chín) đồng, khấu trừ chiết khấu 15% tổng đơn hàng cho tổng kho với số tiền tương ứng 33.613.632 (ba ba triệu sáu trăm mười ba nghìn sáu trăm ba hai) đồng và 1.000.000 (một triệu) đồng chi phí BĐ_Công ty Khang An mời hộ kinh doanh và nhân viên tham quan công ty. Sau khi ông NĐ_Khang hoàn tất việc chuyển tiền thì phía BĐ_Công ty Khang An không thực hiện đúng theo các điều Khoản đã ký trong hợp đồng.