cơ sở dữ liệu pháp lý


Những tranh chấp sau đây có thể hoặc đã xảy ra đối với loại hợp đồng này. Vui lòng tham khảo chi tiết từng vụ việc để phòng tránh rủi pháp lý có thể xảy ra
Tìm được 180 vụ tranh chấp đã xảy ra đối với loại HĐ này.
06/2014/LĐ–ST
24-04-2014
Sơ thẩm
06/2014/LĐ–ST
TAND cấp huyện

Ngày 20/6/2007, bà NĐ_Thịnh được Tổng Giám đốc ông Lưu Đức Khánh của BĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Minh Hà ký quyết định số 433/QĐ/NHAB-07 bổ nhiệm làm Giám đốc điều hành nghiệp vụ Back Office của BĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Minh Hà. Ngày 01/7/2007 ông Khánh tiếp tục ký quyết định số 486/QĐ/NS/NHAB-07 tuyển dụng nhân viên chính thức với nội dung tuyển dụng bà NĐ_Đinh Thị Thanh Thịnh làm việc chính thức tại BĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Minh Hà, chức danh Giám đốc điều hành nghiệp vụ Back Office tại Hội sở và bà NĐ_Thịnh được hưởng mức lương, phụ cấp kinh doanh và các loại phụ cấp khác tương ứng theo quy định của ngân hàng. Căn cứ hai quyết định nêu trên, bà NĐ_Thịnh được phân công công việc: điều hành toàn bộ hoạt động nghiệp vụ Back Office của hệ thống ngân hàng theo đúng pháp luật và nghiệp vụ của ngân hàng; Lập, triển khai, điều hành và quản lý hệ thống về nghiệp vụ Back Office của ngân hàng và báo cáo trực tiếp hoạt động cho Tổng giám đốc.

84/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
24-04-2014
Sơ thẩm
84/2014/LĐ-ST
TAND cấp huyện

NHẬN THẤY: Trong đơn khởi kiện ngày 04/7/2012, đơn thay đổi yêu cầu ngày 24/4/2013, đơn khởi kiện bổ sung ngày 13/01/2014, quá trình thu thập chứng cứ, nguyên đơn ông NĐ_Trần Đình Hùng trình bày: Ngày 01/10/2010 ông có ký hợp đồng lao động với BĐ_Công ty TNHH Scoon Việt Nam (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Scoon) với nội dung chính gồm: Hợp đồng không xác định thời hạn có hiệu lực kể từ ngày ký, chức danh là Quản lý bán hàng, mức lương thỏa thuận là 30.531.600 đồng (Ba mươi triệu năm trăm ba mươi mốt ngàn sáu trăm đồng) và làm việc trực tiếp với ông Đỗ Nguyên Hưng (cấp trên phụ trách trực tiếp của ông). Quá trình làm việc ông Hưng có giao cho ông một số công việc như: theo dõi dự án Nhơn Trạch, dự án Nam Côn Sơn, dự án Petro Việt Nam, dự án Petro Gas và dự án Petro Việt Nam Oil và ngày 09/3/2011 giữa ông và ông Hưng có thảo luận 01 số công việc về kế hoạch cần tiến hành trong năm 2011. Tuy nhiên, do hai bên có bất đồng quan điểm về báo cáo tiến độ các dự án Nam Côn Sơn, dự án Petro Việt Nam, dự án Petro Gas … và kế hoạch cần tiến hành trong năm 2011 nên ngày 10/3/2011 ông đề nghị được họp với phòng nhân sự của Công ty.

05/2014/LĐ-ST
22-04-2014
Sơ thẩm
05/2014/LĐ-ST
TAND cấp huyện

Ông vào làm việc tại BĐ_Công ty cổ phần Bảo hiểm Thanh Quân từ tháng 3/2010 đến ngày 15/5/2010 ký hợp đồng lao động thời hạn 01 năm. Sau khi hết hạn hợp đồng, ngày 15/5/2011 hai bên ký tiếp hợp đồng lao động thời hạn 03 năm, mức lương lúc đầu là 4.000.000 đồng/tháng đến tháng 8/2011 tăng lên 6.000.000 đồng/tháng. Ngày 09/8/2012, Công ty ra quyết định số 534/2012/QĐ-VASS/TGĐ chấm dứt hợp đồng lao động với ông kể từ ngày 10/8/2012, ông nhận thấy việc Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với ông là trái pháp luật nên ông khởi kiện yêu cầu tòa án buộc BĐ_Công ty cổ phần Bảo hiểm Thanh Quân phải chi trả tiền lương, phụ cấp, tiền cơm trưa, tiền thưởng lễ cho ông từ khi bị mất việc, cộng thêm 02 tháng tiền lương là 12.000.000 đồng. Công ty phải bồi thường 120.000.000 đồng nếu muốn chấm dứt hợp đồng trước hạn và trả tiền phép năm 2012; Công ty phải chi trả lương đầy đủ cho ông và tiền lãi chậm trả theo lãi suất 150%/năm;

21/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
22-04-2014
Sơ thẩm
21/2014/LĐ-ST
TAND cấp huyện

Tháng 8 năm 2011 bà NĐ_Thương vào làm việc tại BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Viễn Anh, với công việc là nhân viên kế toán nhưng đến ngày 01/7/2012 hai bên mới ký kết Hợp đồng lao động số 01/2012/HĐLĐ- Thị Thái , thời hạn 01 năm( từ 01/7/2012 đến 01/7/2013), với mức cơ bản là 4.600.000 đồng/tháng. Đến ngày 01/7/2013 là ngày chấm dứt hợp đồng lao động nhưng bà NĐ_Thương vẫn tiếp tục làm việc nên theo quy định pháp luật thì Hợp đồng lao động đã ký kết giữa hai bên trở thành Hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Ngày 29/11/2013 bà NĐ_Thương nhận được Quyết định số 0111/QĐ-VS-13 của BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Viễn Anh về việc cho bà NĐ_Thương thôi việc, với lý do không phù hợp công việc.

82/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
03-04-2014
Sơ thẩm
82/2014/LĐ-ST
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện và bản tự khai do ông Vũ Hoàng Nam, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Ngày 21/6/2001 Chi nhánh Công ty Quốc tế TNHH Đông Tài Việt Nam có ký Hợp đồng lao động với ông NĐ_Lê Thanh Tân, thời hạn 1 năm, từ01/8/2001 đến 01/6/2002 với công việc là nhân viên thiết kế, tiền lương 3.000.000 đồng/tháng. Ông NĐ_Tân tiếp tục làm việc đến ngày 15/3/2005 thì Chủ tịch Tập đoàn New Vest Group có quyết định Điều chuyển số 016/QĐ-05 nội dung Điều chuyển ông NĐ_Lê Thanh Tân, là nhân viên thiết kế tại Chi nhánh Công ty Quốc tế TNHH Đông Tài Việt Nam tại thành phố HCM, Thành viên của New Vest Group về làm việc tại BĐ_Văn phòng đại diện New Vest Group, thành phố HCM từ ngày 01/4/2005 cũng với công việc là nhân viên thiết kế.