- Điều 1: Giải thích các từ ngữ
- Điều 2: Đối tượng hợp đồng
- Điều 3: Giá trị hợp đồng
- Điều 4: Thanh toán
- Điều 5: Trách nhiệm của Bên A
- Điều 6: Trách nhiệm của Bên B
- Điều 7: Giấy chứng nhận QSHNƠ & QSDĐƠ
- Điều 8: Bất khả kháng
- Điều 9: Miễn trách nhiệm
- Điều 10: Bảo hành
- Điều 11: Thông tin và thông báo
- Điều 12: Các điều khoản khác
- Điều 13: Chấm dứt hợp đồng
- Điều 14: Chuyển giao quyền và nghĩa vụ
- Điều 15: Điều khoản chung
Trong đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Ông BĐ_Trương Hồng Hà là con của trai lớn của bà, ông LQ_Trương Văn Ninh (là chồng bà). Vào ngày 11/3/2002, vợ chồng bà có mua căn nhà không số tọa lạc tại Khu phố 1, phường APĐ, Quận T của vợ chồng ông bà LQ_Lê Văn Đinh, LQ_Khổng Thị Minh với giá 540.00.000 đồng . Việc mua bán được lập bằng giấy tay do nhà chưa có giấy tờ hợp lệ. Vợ chồng bà để cho ông BĐ_Trương Hồng Hà đứng tên trên giấy tờ mua bán. Vợ chồng bà giao tiền cho ông LQ_Đinh, bà LQ_Minh thành 2 lần, lần thứ 1 ông LQ_Ninh giao trực tiếp cho vợ chồng ông LQ_Đinh, lần thứ 2 ông LQ_Ninh đưa tiền cho ông BĐ_Hà để ông BĐ_Hà giao.
- Nguyên đơn ông NĐ_Vũ Như Ngân do ông Nguyễn Ngọc Lâm, bà Vũ Thị Như Thanh là đại diện ủy quyền trình bày: Ngày 30/03/2009, ông NĐ_Vũ Như Ngân và bà NĐ_Trần Thị Riêng có vay của vợ chồng ông BĐ_Hà Thanh Thân và bà BĐ_Nguyễn Thị Nga số tiền 200.000.000đ (hai trăm triệu đồng); lãi suất 5%/tháng; để đảm bảo cho việc thanh toán nợ trên ông BĐ_Hà Thanh Thân yêu cầu ông NĐ_Vũ Như Ngân và bà NĐ_Trần Thị Riêng phải ký Hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với phần đất 6882m2 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 03123 do Ủy ban nhân dân Quận X cấp ngày 29/04/2003 cho ông NĐ_Vũ Như Ngân và bà NĐ_Trần Thị Riêng với: giá bán là 2.408.700.000đ (hai tỷ bốn trăm lẻ tám triệu bảy trăm ngàn đồng). Ông BĐ_Hà Thanh Thân và bà BĐ_Nguyễn Thị Nga đ đặt cọc trước 200.000.000đ (hai trăm triệu đồng). Khi ông NĐ_Vũ Như Ngân và bà NĐ_Trần Thị Riêng thanh toán tiền lãi các tháng đầy đủ thì hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng đất đã ký vẫn giữ nguyên không thay đổi. Chứng cứ thể hiện việc tính lãi 5%/tháng được ông BĐ_Hà Thanh Thân ghi vào giấy biên nhận thế chấp của dịch vụ cầm đồ Đan Thy (tính lãi của tháng 4, 5, 6 của năm 2011).
Ngày 13/4/2011 ông NĐ_Nguyễn Văn Sinh có thỏa thuận với bà BĐ_Võ Thị Bình để mua một phần căn nhà tại địa chỉ 98/2, tổ 80, khu phố 7, phường TTN, Quận X (ngang 4m; dài 21,5m) với giá 1.750.000.000 đồng, thanh toán thành 03 đợt như sau: đợt 1 đặt cọc 350.000.000 đồng, đợt 2 giao 400.000.000 đồng vào ngày 13/5/2011, phần còn lại 1.000.000.000 đồng giao hết sau khi hoàn thành thủ tục gồm thừa kế, tách thửa ra sổ hồng sau khi được Phòng công chứng sang tên cho bên mua.
1. Chấp nhận Kháng nghị số 8B/2015/KN-DS ngày 25/12/2015 của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố HCM. 2. Hủy toàn bộ Bản án dân sự phúc thẩm số 1610/2012/DS-PT ngày 27/12/2012 của Tòa án nhân dân Thành phố HCM và Bản án dân sự sơ thẩm số 246/2012/DS-ST ngày 08/8/2012 của Tòa án nhân dân quận X, Thành phố HCM về vụ án “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” giữa nguyên đơn là ông NĐ_Lê Trung Tín, bà NĐ_Lê Thị Loan với bị đơn là ông BĐ_Trần Trọng Toàn.
Bà NĐ_Lê Thị Hoa trước đây là Việt kiều Anh, sau đó bà có nguyện vọng hồi hương trở về Việt Nam để sinh sống. Năm 2001, bà NĐ_Hoa có nhờ người cậu họ của bà tên là Nguyễn Bình Đẳng mua dùm một lô đất thổ cư tọa lạc tại Phường 12, quận GV, có diện tích 128 m2, thửa số 1376, tờ bản đồ số 01, với giá 192.000.000 đồng. Năm 2005, em ruột bà NĐ_Hoa là bà BĐ_Lê Thị Viên và chồng bà BĐ_Viên là ông BĐ_Lê Văn Thảo cùng nói với bà NĐ_Hoa rằng do ông Đẳng bị bệnh tim, sức khỏe không tốt nên đề nghị bà NĐ_Hoa nên sang tên lại để hai vợ chồng bà BĐ_Viên, ông BĐ_Thảo đứng tên dùm lô đất này.