cơ sở dữ liệu pháp lý


Những tranh chấp sau đây có thể hoặc đã xảy ra đối với loại hợp đồng này. Vui lòng tham khảo chi tiết từng vụ việc để phòng tránh rủi pháp lý có thể xảy ra
Tìm được 184 vụ tranh chấp đã xảy ra đối với loại HĐ này.
315/2009/DS-GĐT
22-07-2009
315/2009/DS-GĐT

Theo đơn khởi kiện ngày 7/5/2004 và lời khai trong quá trình tố tụng nguyên đơn bà NĐ_Huỳnh Thị Mai, bà NĐ_Huỳnh Thị Chinh trình bày: Căn nhà 8F/7 BĐ, phường 14, quận Z, thành phố HCM có nguồn gốc đất của cụ Huỳnh Thị Hoa và cụ Nguyễn Văn Thơm. Vợ chồng cụ Hoa và cụ Thơm có hai người con là bà NĐ_Huỳnh Thị Chinh và bà NĐ_Huỳnh Thị Mai. Năm 1985 cụ Thơm chết; năm 1988 cụ Hoa cho ông BĐ_Nguyễn Ngọc Sang và bà BĐ_Bùi Tuyết Miên vào cất căn chòi có diện tích 24,5m2. Sau đó vợ chồng ông BĐ_Sang tự ý xây cất cơi nới thành 87m2 và năm 2001 tự ý đi hợp thức hóa nhà. Ngày 7/4/2004 cụ Hoa đã khởi kiện yêu cầu ông BĐ_Sang bà BĐ_Miên phải tháo dỡ phần xây dựng đê trả lại cho bà phần đất có diện tích 87m2.

18/2009/DS-GĐT
17-07-2009
18/2009/DS-GĐT

Theo đơn khởi kiện ngày 22/12/2001 nguyên đơn là bà NĐ_Nguyễn Thị Minh Thư có yêu cầu như sau: BĐ_Công ty Thạch Vinh phải thực hiện thỏa thuận tại biên bản thanh lý hợp đồng, hoàn tất giấy tờ pháp lý 08 lô đất là: Lô A10 + A11 đứng tên bà Nguyễn Thi Minh Hoa; lô A12 + A13 đứng tên LQ_Nguyễn Văn Niên; lô A20 + A21 đứng tên LQ_Nguyễn Minh Tân; lô A22 + A23 đứng tên LQ_Chu Minh Triết. Ngoài ra, trong quá trình chuyển nhượng lô đất A19 cho bà Đỗ Phương Hà và lô đất C7, C8 cho bà Nguyễn Thị Thái Hằng, bà đã hoàn lại tiền mua đất cho bà Hà và bà Hằng, do vậy 3 lô đất trên nay là của bà, nên yêu cầu BĐ_Công ty Thạch Vinh phải làm thủ tục giấy tờ 03 lô đất trên đứng tên bà (NĐ_Thư).

261/2009/DS-GĐT
25-06-2009
261/2009/DS-GĐT

Theo đơn khởi kiện và lời khai của anh NĐ_Đinh Văn Bình trong quá trình giải quyết vụ án thì cha anh là ông Đinh Văn Sáng được Nhà nước xác lập quyền sử dụng đất số 003456 ngày 5/6/1992 tại các thửa 351, 357, 358. Năm 1999 ông Sáng chết. Ngày 16/8/2001 anh NĐ_Đinh Văn Bình được ủy ban nhân dân huyện chấp thuận cho đứng tên toàn bộ diện tích đất là 11.106m2 tại các thửa đất của (nói trên). Năm 1976 cha anh có cho ông BĐ_Huỳnh Văn Bảo sử dụng với hình thức cho ở nhờ tại thửa 357. Nay anh có nhu cầu sử dụng đất nên anh yêu cầu ông BĐ_Bảo di dời, trả đất anh sẽ hổ trợ di dời 3.000.000 đ và trả giá trị cây trồng theo định giá.

216/2009/DS-GĐT
27-05-2009
216/2009/DS-GĐT

Năm 1994, ông NĐ_Riêng nhận chuyển nhượng của bà LQ_Lê Thị Hoàng Ý l.000m2 đất tại ấp Bình Triệu, xã HBC, huyện TĐ (nay là phường HBC, quận TĐ). Ngày 11/7/1997, ông NĐ_Riêng chuyển nhượng lại cho bà BĐ_Lê Thị Nhiên quyền sử dụng 250m2 đất (trong diện tích l.000m2) với giá 46 lượng vàng SJC. Hai bên thỏa thuận từ khi ký hợp đồng đến khi nhận đất, bà BĐ_Nhiên phải đặt cọc và thanh toán tổng cộng 90% giá trị hợp đồng là 41,4 lượng vàng SJC, khi mà ông NĐ_Riêng hoàn tất thủ tục sang tên quyền sử dụng đất cho bà BĐ_Nhiên thì bà BĐ_Nhiên phải thanh toán nốt số vàng còn thiếu là 4,6 lượng. Bà BĐ_Nhiên đã đặt cọc và thanh toán cho ông NĐ_Riêng tổng cộng 41,4 lượng vàng SJC. Ông NĐ_Riêng đã giao đất cho bà BĐ_Nhiên sử dụng. Tuy nhiên, quá trình sử dụng thì bà BĐ_Nhiên lấn chiếm thêm một phần diện tích đất mà ông NĐ_Riêng đã thỏa thuận sang nhượng cho người khác và việc giao dịch giữa ông và bà BĐ_Nhiên lại trái pháp luật nếu ông yêu cầu Tòa án hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên; bà BĐ_Nhiên trả lại đất cho ông và ông sẽ hoàn trả lại bà BĐ_Nhiên toàn bộ số vàng ông đã nhận 

200/2009/DS-GĐT
21-05-2009
200/2009/DS-GĐT

Thực hiện hợp đồng: Ngày 16/8/1996 ông BĐ_Lân đặt cọc 05 cây vàng SJC. Ngày 15/9/1996 ông BĐ_Lân thanh toán tiền đợt 2 là 24 cây vàng SJC (5.195.000 đ/cây) và 150.000.000 đồng. Sau khi thanh toán tiền đợt 2 thì ông BĐ_Lân không tiếp tục thực hiện hợp đồng và cũng không liên hệ với bà NĐ_Riêng, cuối năm 1998 -1999 bà NĐ_Riêng đã tìm địa chỉ và được biết ông BĐ_Lân đã đi nước ngoài.