cơ sở dữ liệu pháp lý


Những tranh chấp sau đây có thể hoặc đã xảy ra đối với loại hợp đồng này. Vui lòng tham khảo chi tiết từng vụ việc để phòng tránh rủi pháp lý có thể xảy ra
Tìm được 184 vụ tranh chấp đã xảy ra đối với loại HĐ này.
137/2006/PS-GĐT
22-06-2006
137/2006/PS-GĐT

Ngày 4/9/1989, vợ chồng ông BĐ_Thuần tổ chức họp gia đình có mặt các người con và lập “biên bản cha mẹ giao đất và tài cho các con”, ông BĐ_Thuần, bà Soi phân chia đất cho các con trong đó cho anh Nguyễn VH 57.6m2 (1 miếng 6) và bán cho anh NĐ_Tuấn 2 sào đất giá 3,5 chỉ vàng một sào với yêu cầu trả ngay trong năm 1/3, số còn lại 2/3 trả năm 1990. Ngôi nhà trị giá 6 tạ thóc yêu cầu trả ngay 3 tạ, còn 3 tạ cho anh NĐ_Tuấn với điều kiện để cha mẹ ở đến khi qua đời thì anh NĐ_Tuấn mới được sử dụng nhà. Biên bản có xác nhận của Chủ tịch ủy ban nhân dân xã VH ngày 20/9/1989 (BL97).

187/2006/DS-PT
19-06-2006
Phúc thẩm
187/2006/DS-PT
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn: Ông NĐ_Trương Văn Kiểm trình bày tại Tờ tự khai ngày 22/10/2005. Ông biết bà BĐ_Lê Thị Tàng thuộc diện tích giải tỏa di dời nhà và được nhà nước cho mua 1 nền nhà tái định cư. Vào ngày 4/3/2000 bà BĐ_Tàng và 3 người con đồng ý chuyển nhượng cho ông lô đất tái định cư thuộc đường HV nối dài với số tiền 17.500.000đ. sau khi ông giao đủ hai bên thể hiện hợp đồng chuyển nhượng, bà BĐ_Tàng giao cho ông Quyết định số 1100/QĐ.UB ngày 01/12/1999 về giải tỏa di dời được mua nền nhà tái định cư và phiếu đăng ký mua nền nhà ngày 10/12/1999.

105/2006/DS-PT
09-06-2006
Phúc thẩm
105/2006/DS-PT
TAND cấp tỉnh

Ngày 20/11/1999, ông BĐ_Nguyễn Văn Triều có ký giấy tay sang nhượng đất cho ông NĐ_Nguyễn Dũng, qua đo đạc thực tế có DT 4.271 m2 tọa lạc tại Ấp PT, xã PLT, huyện ĐĐ, tỉnh BR - VT, giá chuyển nhượng là 7.800.000đ. Ông NĐ_Dũng đã giao cho ông BĐ_Triều nhận 7.000.000đ, ông BĐ_Triều đã giao cho ông NĐ_Dũng sử dụng đất từ năm 1999 cho đến nay. Khi ông NĐ_Dũng yêu cầu ông BĐ_Triều giao giấy tờ để làm thủ tục chuyển nhượng, thì các bên có tranh chấp. Nay ông NĐ_Dũng yêu cầu ông BĐ_Triều tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng đất, còn ông BĐ_Triều và bà LQ_Tới cho rằng: Khi bán đất chỉ có một mình ông BĐ_Triều đứng ra bán, nay bà LQ_Tới mới biết, nên đề nghị hủy hợp đồng và xin trả số tiền 7.000.000đ đã nhận.

71/2006/DS-PT
30-05-2006
Phúc thẩm
71/2006/DS-PT
TAND cấp tỉnh

Tháng 5/2003, bà NĐ_Tứ và vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Hứa, bà BĐ_Huỳnh Thị Niêu có thỏa thuận với nhau về việc vợ chồng ông BĐ_Hứa chuyển nhượng cho bà NĐ_Tứ diện tích đất có chiều ngang 16m, chiều dài 30m, giá 15.000.000đ. Diện tích đất này có tứ cận: Phía Đông giáp đất ông Thiệt, Tây giáp đường đất, Nam giáp đất ông BĐ_Hứa, Bắc giáp đất ông Phan Thành Vũ. Khi thỏa thuận, bà NĐ_Tứ biết đất này đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông BĐ_Hứa. Khi chuyển nhượng, đất này đang trồng hoa Huệ nhưng bà NĐ_Tứ nhận chuyển nhượng với mục đích để ở.

72/2005/DS-PT
30-05-2006
Phúc thẩm
72/2005/DS-PT
TAND cấp tỉnh

Ngày 23/3/2001, vợ chồng ông NĐ_Nguyễn Túy, bà NĐ_Trần Thị Tứ và vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Miểu, bà BĐ_Nguyễn Thị Tiếp có lập giấy tay về việc vợ chồng ông BĐ_Miểu, bà BĐ_Tiếp chuyển nhượng cho vợ chồng ông NĐ_Túy, bà NĐ_Tứ diện tích đất 1.000 m2 với giá 14.000.000đ. Đây là một phần trong tổng số diện tích đất 2.346 m2 thuộc thửa 588, tờ bản đồ 22 xã SN, đã được UBND huyện CT (cũ) cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông BĐ_Nguyễn Miểu. Diện tích đất chuyển nhượng có tứ cận: Bắc giáp đường 11 rộng 20m, Nam giáp đất ông Tiến rộng 20m, Đông giáp đất ông Nguyễn Văn Thanh, Tây giáp đất còn lại của ông BĐ_Miểu. “Giấy sang nhượng”, do 2 bên lập ngày 23/3/2001 nêu trên đã được UBND xã SN xác nhận ngày 27/3/2001. Thế nhưng, cho đến nay hai bên vẫn chưa làm thủ tục sang tên vợ chồng ông NĐ_Túy.