- Điều 1: Định nghĩa và giải thích từ ngữ
- Điều 2: Đối tượng hợp đồng
- Điều 3: Mục đích thuê
- Điều 4: Thời hạn thuê, thời hạn của hợp đồng và gia hạn
- Điều 5: Tiền thuê và thanh toán
- Điều 6: Quyền và nghĩa vụ của Bên Thuê
- Điều 7: Quyền và nghĩa vụ của Bên Cho Thuê
- Điều 8: Cho thuê lại, chuyển nhượng quyền thuê Văn Phòng
- Điều 9: Trang trí nội thất, lắp đặt và sử dụng thiết bị, máy móc, tài sản cố định
- Điều 10: Đỗ xe
- Điều 11: Vệ sinh
- Điều 12: Điện, nước
- Điều 13: Điều hòa không khí
- Điều 14: Điện thoại và mạng thông tin
- Điều 15: Công trình tiện ích
- Điều 16: Sửa chữa và bảo dưỡng
- Điều 17: An ninh
- Điều 18: Bảo hiểm
- Điều 19: Kiểm tra văn phòng
- Điều 20: Vi phạm hợp đồng
- Điều 21: Chấm dứt hợp đồng
- Điều 22: Bất khả kháng
- Điều 23: Nội quy
- Điều 24: Thông báo
- Điều 25: Điều khoản chung
- Điều 26: Điều khoản thi hành
Năm 2007, nguyên đơn có cho bị đơn thuê mặt bằng để làm chi nhánh, nhà để xe và nơi làm máy phát điện theo Hợp đồng thuê số 2007HD/AP01 ngày 07/02/2007 với nội dung chủ yếu như sau: - Bên A cho bên B thuê 04 căn nhà liên tiếp số 8;9;10;11 lô F4 , Khu phố 1, phường LBT, Tp. BH, tỉnh ĐN. - Thời hạn thuê là 10 năm từ 01/4/2007 đến 31/3/2017. Giá thuê tương đương 1300 USD/tháng, chưa bao gồm VAT, thanh toán bằng tiền Việt Nam theo tỷ giá ngân hàng. Giá thuê điều chỉnh tăng hàng năm. - Ngày 30/7/2007, hai bên kí Phụ lục hợp đồng với nội dung thay đổi thời gian thuê mới là 20 năm, tính từ 01/7/2007. - Ngày 13/5/2011, hai bên kí Phụ lục hợp đồng với nội dung thay đổi giá thuê, giá thuê mới là 3000 USD/tháng, chưa bao gồm VAT, thanh toán bằng tiền Việt Nam theo tỷ giá ngân hàng. Giá thuê chỉ điều chỉnh tăng 02 năm/ lần.
Theo đơn khởi kiện đề ngày 15.01.2013, bản tự khai và các biên bản hòa giải, nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH Schonden Việt Nam trình bày: Ngày 20/12/2007 theo hợp đồng thuê và bản sửa đổi hợp đồng thuê mặt bằng thuộc tòa nhà CT Plaza giữa NĐ_Công ty Schonden Việt Nam (từ đây gọi tắt là NĐ_Công ty Schonden) và BĐ_Công ty cổ phần quốc tế T & A (từ đây gọi tắt là BĐ_Công ty T & A) đã ký kết, chúng tôi đã chuyển số tiền đặt cọc cho BĐ_Công ty T & A nhằm thuê mặt bằng phòng 601-Tòa nhà C.T Plaza với số tiền như sau: Đợt 1: 27.597USD; đợt 2: 814.342.620đ
Tại đơn khởi kiện ngày 26/5/2011, các bản khai, biên bản hoà giải, nguyên đơn NĐ_Viện Khoa học Phát triển nhân lực Anh Quốc-SG (sau đây gọi tắt là NĐ_Viện Khoa học) có ông Hồ Lê Minh Duy đại diện trình bày: Ngày 14/7/2008, NĐ_Viện Khoa học với tư cách bên thuê có ký hợp đồng thuê căn nhà 179 VTS, P7-Q3, Tp. HCM với bên cho thuê là ông BĐ_Ngô Văn Bảo và bà BĐ_Trần Thị Thoa là chủ sở hữu căn nhà trên. Hợp đồng thuê nhà được Phòng Công chứng Nhà nước số 1 công chứng số 024383. Hợp đồng có những nội dung chính như sau: Thời gian thuê 5 năm từ ngày 10/7/2008 đến ngày 31/7/2013, mục đích thuê để làm văn phòng, giá thuê mỗi tháng là 202.176.000 đồng (không bao gồm thuế cho thuê nhà, chi phí điện nước, điện thoại và các chi phí khác), tiền đặt cọc là số tiền VND tương đương 72.000 USD.