- Điều 1: Định nghĩa và giải thích từ ngữ
- Điều 2: Đối tượng hợp đồng
- Điều 3: Mục đích thuê
- Điều 4: Thời hạn thuê, thời hạn của hợp đồng và gia hạn
- Điều 5: Tiền thuê và thanh toán
- Điều 6: Quyền và nghĩa vụ của Bên Thuê
- Điều 7: Quyền và nghĩa vụ của Bên Cho Thuê
- Điều 8: Cho thuê lại, chuyển nhượng quyền thuê Văn Phòng
- Điều 9: Trang trí nội thất, lắp đặt và sử dụng thiết bị, máy móc, tài sản cố định
- Điều 10: Đỗ xe
- Điều 11: Vệ sinh
- Điều 12: Điện, nước
- Điều 13: Điều hòa không khí
- Điều 14: Điện thoại và mạng thông tin
- Điều 15: Công trình tiện ích
- Điều 16: Sửa chữa và bảo dưỡng
- Điều 17: An ninh
- Điều 18: Bảo hiểm
- Điều 19: Kiểm tra văn phòng
- Điều 20: Vi phạm hợp đồng
- Điều 21: Chấm dứt hợp đồng
- Điều 22: Bất khả kháng
- Điều 23: Nội quy
- Điều 24: Thông báo
- Điều 25: Điều khoản chung
- Điều 26: Điều khoản thi hành
Ngày 01/01/2013 NĐ_Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Lâm Thanh (sau đây gọi là NĐ_Công ty Lâm Thanh) và ông BĐ_Phạm Đức Thảnh thỏa thuận và ký Hợp đồng thuê mặt bằng (tài sản trên đất) tại số 194 – 196 NTT, Phường Y, Quận X theo hợp đồng số: 02/2013 – HĐTMB – KHM. Tổng diện tích thuê là: 110,4m2; Mục đích thuê: Theo giấy phép đăng ký kinh doanh của ông BĐ_Phạm Đức Thảnh; Giá thuê 17.533.000 đồng/tháng (bao gồm VAT); Thời hạn thuê là 01 năm, kể từ ngày 01/01/2013 đến hết ngày 31/12/2013. Nguồn gốc căn nhà tại số 194 – 196 NTT, Phường Y, Quận X, Tp.HCM được Sở Địa chính – Nhà đất giao cho NĐ_Công ty Lâm Thanh thuê theo hợp đồng số 9380/HĐ – GTĐ ký ngày 12/7/1999. Hiện nay NĐ_Công ty Lâm Thanh đang được Sở Địa chính – Nhà đất, Tp. HCM cho thuê đất lâu năm (theo hợp đồng thuê đất số: 999/HĐ – GTĐ ngày 25/01/2002 đồng thời NĐ_Công ty Lâm Thanh là chủ thể được công nhận quyền sử dụng đất số T 994062 vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 00025/1a QSDĐ/10225/VB do UBND Tp. HCM cấp ngày 1/12/2001.
Bà NĐ_Lê Thị Cẩm Dung trình bày: Chồng bà là ông Trần Đại Độ (chết năm 2010) trước đây có thỏa thuận cho ông BĐ_Trần Duy và bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Uyên thuê một phòng lầu 1, căn nhà số 26/10A TQD, Phường X, Quận Y, Tp. HCM. Theo thỏa thuận ông BĐ_Duy và bà BĐ_Uyên đưa cho ông Độ số tiền 70.000.000 đồng và được ở nhà nói trên không phải trả tiền thuê trong thời hạn 02 năm. Do bà muốn lấy lại nhà để sử dụng nên đã lấy lại nhà trước thời hạn, đồng thời trả lại 70.000.000 đồng và hỗ trợ thêm 12.000.000 đồng cho ông BĐ_Duy và bà BĐ_Uyên. Thời hạn phải trả nhà là cuối tháng 01/2011. Tuy nhiên, kể từ khi nhận số tiền trên ông BĐ_Duy và bà BĐ_Uyên đã không chịu trả nhà và cũng không thanh toán tiền thuê nhà cho bà.
Căn nhà 679 ĐVB (số cũ 448 B/C2 NTT), Phường Y, Quận X, Thành phố HCM do chị ruột bà là bà LQ_Nguyễn Thị Lành mua của ông LQ_Nguyễn Văn Lưu và bà LQ_Đặng Thị Thanh Linh, bà LQ_Lành đã được cấp giấy chứng nhận. Sau đó, bà LQ_Lành làm hợp đồng tặng cho bà (có công chứng chứng thực) căn nhà và ngày 29/10/2013 bà đã được Ủy ban nhân dân Quận X cấp giấy chứng nhận sở hữu đối với căn nhà. Khi mua nhà, do chủ cũ là gia đình ông BĐ_Dược, bà BĐ_Xuyến còn ở trong căn nhà nên bà BĐ_Xuyến có thỏa thuận miệng với chị em bà về việc thuê lại căn nhà nên chị em bà đồng ý cho thuê với giá 3.000.000 đồng/ tháng. Thời gian đầu bà BĐ_Xuyến trả tiền thuê đầy đủ, nhưng từ tháng 01/2014 không trả tiền thuê nữa và có ý định chiếm nhà. Do đó, bà khởi kiện yêu cầu gia đình ông BĐ_Dược, bà BĐ_Xuyến trả tiền thuê nhà còn thiếu cho bà từ tháng 01/2014 đến khi giao trả nhà.
Ngày 15/02/2006, bà NĐ_Nguyễn Thị Thiên Trinh có ký hợp đồng thuê nhà với BĐ_Công ty TNHH Dịch vụ Hà Hoa ( BĐ_Công ty Hà Hoa). Công ty cho bà NĐ_Trinh thuê 01 phần căn nhà 21A BTX, phường BT, Quận X – Thành phố HCM. Thời gian thuê từ ngày 01/3/2006 đến 01/3/2011, giá thuê 02 năm đầu 1800 đô la Mỹ/01 tháng, giá thuê 03 năm sau 2000 đô la Mỹ/01 tháng. Tiền đặt cọc là 6.000 đô la Mỹ. Hợp đồng được thực hiện đến tháng 02/2010. Do tình hình kinh doanh gặp khó khăn nên bà NĐ_Trinh không thể tiếp tục kinh doanh và đã gửi thông báo trả lại mặt bằng cho BĐ_Công ty Hà Hoa vào ngày 01/02/2010. Hai bên đã làm biên bản bàn giao mặt bằng vào ngày 01/3/2010. Nay, bà NĐ_Trinh khởi kiện yêu cầu BĐ_Công ty Hà Hoa trả lại số tiền đặt cọc còn lại sau khi trừ 2000 đô la Mỹ tiền thuê nhà của tháng 02/2010 là 4000 đô la Mỹ, tương đương 85.620.000 đồng ( 01 đô la Mỹ = 21.405 đồng), trả ngay khi án có hiệu lực pháp luật