- Điều 1: Định nghĩa
- Điều 2: Mô tả tài sản thuê
- Điều 3: Tiền thuê và tăng tiền thuê
- Điều 4: Tiền đặt cọc, ký quỹ và giải ngân tiền đặt cọc, bảo lãnh ngân hàng
- Điều 5: Phí dịch vụ và phí cung cấp nước và điện
- Điều 6: Sử dụng miễn phí tầng hầm 1 và không gian bên ngoài
- Điều 7: Lắp đặt bảng hiệu và lấp lỗ thông tầng
- Điều 8: Thuế
- Điều 9: Bàn giao và cho thuê tài sản thuê
- Điều 10: Nghĩa vụ của Bên B và Bên A
- Điều 11: Bất khả kháng
- Điều 12: Chấm dứt
- Điều 13: Bồi thường và phạt hợp đồng
- Điều 14: Thời hạn thuê và gia hạn hợp đồng
- Điều 15: Luật điều chỉnh và giải quyết tranh chấp
- Điều 16: Các điều khoản khác
- Điều 17: Hiệu lực hợp đồng
- Phụ Lục 03: Mẫu Bảo Lãnh Ngân Hàng Lần Thứ 1
- Phụ Lục 04: Mẫu Bảo Lãnh Ngân Hàng Lần Thứ 2
Theo đơn khởi kiện ngày 03/11/2011 Tòa án nhân dân quận TB tiếp nhận ngày 11/11/2011, thụ lý số 06/2012/TLST-KDTM ngày 13/01/2012 (BL 24, 25), theo đó NĐ_Công ty Cổ phần Max Speed (Sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Max Speed) khởi kiện BĐ_Công ty Cổ phần Xây dựng Thương mại Thắng Lợi (Sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Thắng Lợi) yêu cầu Tòa án nhân dân quận TB tuyên bố Hợp đồng thuê văn phòng tòa nhà 19C được ký kết giữa NĐ_Công ty Max Speed và BĐ_Công ty Thắng Lợi ngày 01/10/2008 là vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật là giao dịch bằng ngoại tệ và hợp đồng không được công chứng, chứng thực.
Tại đơn khởi kiện, đơn khởi kiện bổ sung, bản tự khai, biên bản đối chất, biên bản hòa giải và các chứng cứ nộp tại Tòa án – ông Vũ Xuân Hùng là người đại diện của nguyên đơn trình bày: Do LQ_Chi nhánh Công ty Cổ phần Cung ứng & Xuất nhập khẩu Lao động Xuyên Á (Thành phố HN) – Trung tâm Xuất khẩu lao động Xuyên Á (gọi tắt là LQ_Trung Tâm Xuất khẩu lao động Xuyên Á) có nhu cầu mượn và thuê thiết bị văn phòng nên NĐ_Công ty Cổ phần Quốc tế Việt Hùng (tên viết tắt NĐ_Vihuco) và LQ_Trung tâm Xuất khẩu lao động Xuyên Á do ông Đào Xuân Vy - Giám đốc Chi nhánh đã bàn bạc, thỏa thuận ký kết Hợp đồng cho thuê/ mượn thiết bị văn phòng số 02/HĐ ngày 01/9/2011 với nội dung cụ thể như sau: NĐ_Vihuco cho LQ_Trung tâm Xuất khẩu lao động Xuyên Á mượn/thuê thiết bị văn phòng trong thời hạn 03 năm 03 tháng từ ngày 01/9/2011 đến 31/12/2014.
Không chấp nhận kháng cáo của bị cáo Lâm Thanh Sơn. Giữ nguyên bản án sơ thẩm. Tuyên bố Lâm Thanh Sơn phạm tội “Cố ý gây thương tích”. Áp dụng khoản 3 Điều 104; điểm b, p khoản 1, khoản 2 Điều 46 Bộ luật hình sự Xử phạt: Lâm Thanh Sơn 08 (tám) năm 06 (sáu) tháng tù. Thời hạn tù được tính từ ngày 30/12/2014.
Nguyên đơn là NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Mỹ Linh có người đại diện theo ủy quyền là ông Trần Văn Thăng trình bày: Ngân hàng và ông BĐ_Trần Quang Mến, bà BĐ_Trần Thị My có ký hợp đồng tín dụng với nội dung: Số tiền giải ngân là 1.800.000.000 đồng (một tỷ tám trăm triệu đồng); mục đích vay là mua nhà; thời hạn vay 240 tháng, kể từ ngày 27/4/2010 đến ngày 27/4/2030; lãi suất linh hoạt; tài sản bảo đảm cho khoản vay là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại số 37/258 QT, Phường 12, quận GV. Tuy nhiên, ông BĐ_Trần Quang Mến và bà BĐ_Trần Thị My đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo đúng cam kết. Ngân hàng đã nhiều lần nhắc nhở ông BĐ_Mến và bà BĐ_My thực hiện nghĩa vụ trả nợ và bàn giao tài sản để ngân hàng xử lý thu hồi nợ nhưng ông bà vẫn không thực hiện.
NĐ_Công ty TNHH liên doanh Quản lý và Cho thuê Phương tiện VT có thuê của BĐ_Công ty cổ phần quốc tế U&I 200 m2 diện tích văn phòng tại tòa nhà UI Plaza, số 60A TS, phường 2, quận TB, Thành phố HCM phục vụ cho hoạt động kinh doanh theo Hợp đồng thuê văn phòng ngày 24/12/2007, Phụ kiện hợp đồng ngày 15/09/2008, Phụ kiện hợp đồng số 2 ngày 14/07/2011. Thực hiện theo thỏa thuận, NĐ_Công ty VT đã đặt cọc cho BĐ_Công ty U&I số tiền cọc 36.735 USD, số tiền cọc này được giao cho BĐ_Công ty U&I bằng đồng Việt Nam tương đương với 36.735 USD theo tỷ giá hối đoái giữa USD và VND vào thời điểm giao tiền, được chứng minh qua Phiếu thu ngày 07/12/2007 và Biên nhận chuyển tiền qua Ngân hàng M - Chi nhánh Thành phố HCM ngày 08/01/2008 (biên nhận này nguyên đơn đã làm thất lạc bản chính chỉ còn bản photo).