- Điều 1: Định nghĩa
- Điều 2: Mô tả tài sản thuê
- Điều 3: Tiền thuê và tăng tiền thuê
- Điều 4: Tiền đặt cọc, ký quỹ và giải ngân tiền đặt cọc, bảo lãnh ngân hàng
- Điều 5: Phí dịch vụ và phí cung cấp nước và điện
- Điều 6: Sử dụng miễn phí tầng hầm 1 và không gian bên ngoài
- Điều 7: Lắp đặt bảng hiệu và lấp lỗ thông tầng
- Điều 8: Thuế
- Điều 9: Bàn giao và cho thuê tài sản thuê
- Điều 10: Nghĩa vụ của Bên B và Bên A
- Điều 11: Bất khả kháng
- Điều 12: Chấm dứt
- Điều 13: Bồi thường và phạt hợp đồng
- Điều 14: Thời hạn thuê và gia hạn hợp đồng
- Điều 15: Luật điều chỉnh và giải quyết tranh chấp
- Điều 16: Các điều khoản khác
- Điều 17: Hiệu lực hợp đồng
- Phụ Lục 03: Mẫu Bảo Lãnh Ngân Hàng Lần Thứ 1
- Phụ Lục 04: Mẫu Bảo Lãnh Ngân Hàng Lần Thứ 2
Nguyên đơn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao quyền sử dụng đất diện tích 80.852.2m2 tại địa chỉ 621 PVC Phường 7 Quận X (gọi tắt là số 621) theo các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số T00292, T00293, T00294, T00295 do Ủy ban nhân dân Thành phố HCM cấp ngày 30/5/2006, có thời hạn sử dụng đến ngày 31/12/2006. Từ năm 2001, nguyên đơn hợp đồng cho bị đơn thuê mặt bằng, kho bãi. Sau đó, hai bên đã ký biên bản thanh lý sau cùng vào ngày 25/6/2007 với nội dung tính đến ngày 31/5/2007 bị đơn còn nợ nguyên đơn số tiền thuê kho là 326.761.400 đồng. Bị đơn đã thanh toán được 20.000.000 đồng vào ngày 05/01/2008 thì ngưng. Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn thanh toán ngay số tiền còn thiếu là 306.761.400 đồng và tiền lãi chậm thanh toán từ ngày 01/6/2007 đến khi xét xử.
Năm 2007, nguyên đơn có cho bị đơn thuê mặt bằng để làm chi nhánh, nhà để xe và nơi làm máy phát điện theo Hợp đồng thuê số 2007HD/AP01 ngày 07/02/2007 với nội dung chủ yếu như sau: - Bên A cho bên B thuê 04 căn nhà liên tiếp số 8;9;10;11 lô F4 , Khu phố 1, phường LBT, Tp. BH, tỉnh ĐN. - Thời hạn thuê là 10 năm từ 01/4/2007 đến 31/3/2017. Giá thuê tương đương 1300 USD/tháng, chưa bao gồm VAT, thanh toán bằng tiền Việt Nam theo tỷ giá ngân hàng. Giá thuê điều chỉnh tăng hàng năm. - Ngày 30/7/2007, hai bên kí Phụ lục hợp đồng với nội dung thay đổi thời gian thuê mới là 20 năm, tính từ 01/7/2007. - Ngày 13/5/2011, hai bên kí Phụ lục hợp đồng với nội dung thay đổi giá thuê, giá thuê mới là 3000 USD/tháng, chưa bao gồm VAT, thanh toán bằng tiền Việt Nam theo tỷ giá ngân hàng. Giá thuê chỉ điều chỉnh tăng 02 năm/ lần.
Theo đơn khởi kiện đề ngày 15.01.2013, bản tự khai và các biên bản hòa giải, nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH Schonden Việt Nam trình bày: Ngày 20/12/2007 theo hợp đồng thuê và bản sửa đổi hợp đồng thuê mặt bằng thuộc tòa nhà CT Plaza giữa NĐ_Công ty Schonden Việt Nam (từ đây gọi tắt là NĐ_Công ty Schonden) và BĐ_Công ty cổ phần quốc tế T & A (từ đây gọi tắt là BĐ_Công ty T & A) đã ký kết, chúng tôi đã chuyển số tiền đặt cọc cho BĐ_Công ty T & A nhằm thuê mặt bằng phòng 601-Tòa nhà C.T Plaza với số tiền như sau: Đợt 1: 27.597USD; đợt 2: 814.342.620đ
Tại đơn khởi kiện của NĐ_Công ty Thép Phúc Thịnh gửi đến Toà án ngày 14 tháng 5 năm 2012 cùng các bản khai và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ thì nội dung vụ án như sau: BĐ_Công ty TNHH Thương mại vận tải Hùng Minh đề nghị thuê cừ ván ép từ NĐ_Công ty TNHH Một thành viên Thép Phúc Thịnh, hai bên đã tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế số PTS - L2011/010/HP, theo đó thời hạn thuê tạm tính là 60 tháng và giá thuê tạm tính là 330.143.220 đồng. Từ ngày 10 - 13/5/2011, NĐ_Công ty TNHH Một thành viên Thép Phúc Thịnh đã giao tổng cộng 300 cây cừ Lasen cho BĐ_Công ty Hùng Minh. Hàng tháng NĐ_Công ty TNHH Một thành viên Thép Phúc Thịnh thực hiện việc đối chiếu khối lượng và gửi thư điện tử đề nghị BĐ_Công ty Hùng Minh xác nhận khối lượng cừ thuê mỗi tháng để NĐ_Công ty Phúc Thịnh xuất hóa đơn.