- Điều 1: Định nghĩa
- Điều 2: Mô tả tài sản thuê
- Điều 3: Tiền thuê và tăng tiền thuê
- Điều 4: Tiền đặt cọc, ký quỹ và giải ngân tiền đặt cọc, bảo lãnh ngân hàng
- Điều 5: Phí dịch vụ và phí cung cấp nước và điện
- Điều 6: Sử dụng miễn phí tầng hầm 1 và không gian bên ngoài
- Điều 7: Lắp đặt bảng hiệu và lấp lỗ thông tầng
- Điều 8: Thuế
- Điều 9: Bàn giao và cho thuê tài sản thuê
- Điều 10: Nghĩa vụ của Bên B và Bên A
- Điều 11: Bất khả kháng
- Điều 12: Chấm dứt
- Điều 13: Bồi thường và phạt hợp đồng
- Điều 14: Thời hạn thuê và gia hạn hợp đồng
- Điều 15: Luật điều chỉnh và giải quyết tranh chấp
- Điều 16: Các điều khoản khác
- Điều 17: Hiệu lực hợp đồng
- Phụ Lục 03: Mẫu Bảo Lãnh Ngân Hàng Lần Thứ 1
- Phụ Lục 04: Mẫu Bảo Lãnh Ngân Hàng Lần Thứ 2
Ngày 13/5/2008, ông NĐ_Lực và bà NĐ_Chi đã ký kết với ông LQ_Trần Việt Vân là người đại theo pháp luật trước đầy của BĐ_Công ty Anh Tú “Hợp đồng thuê nhà” căn nhà số 47-49 đường số 225 Khu dân cư Bình Phú, phường 11, quận X (BL-74). Ngày 13/5/2008, ba bên có ký văn bản giao nhận hiện trạng mặt bằng quán gồm: Bà Châu Thị Bo (người đang thuê nhà), ông NĐ_Mã Lực (chủ nhà) và ông LQ_Việt Vân. (người thuê mới), nhà và tài sản bàn giao theo “Bản kê tài sản” đã lập ngày 16/9/2007CBL-60).
Tại đơn khởi kiện ngày 26/9/2011 và các lời khai tiếp theo tại Tòa án nhân dân quận X, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn là ông Phạm Quang Huân trình bày: Ngày 19/5/2010, NĐ_Công ty TNHH thương mại Minh Ninh (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Minh Ninh) có ký kết Hợp đồng số 02/2010/HĐTK thuê nhà kho của BĐ_Công ty cổ phần Đại Nam (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Đại Nam) tại số 289 Bến Bình Đông, quận 8 để làm xưởng sản xuất bao bì carton và sản xuất hàng trang trí nội thất, thời hạn 5 năm, kể từ ngày 01/7/2010 đến hết ngày 01/7/2015. Theo thỏa thuận, BĐ_Công ty Đại Nam đã đồng ý bàn giao ngay mặt bằng cho NĐ_Công ty Minh Ninh kể từ khi hợp đồng có hiệu lực và NĐ_Công ty Minh Ninh phải chuyển ngay tiền đặt cọc và tiền thuê nhà xưởng tháng đầu tiên cho BĐ_Công ty Đại Nam.
NĐ_Công ty TNHH cao su Trương Thanh (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Trương Thanh) và BĐ_Công ty cổ phần dệt may Thành Vinh nay là BĐ_Công ty cổ phần dệt may – đầu tư – thương mại Thành Vinh (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Thành Vinh), có ký hợp đồng thuê mặt bằng nhà xưởng, hợp đồng số 16/HĐKT/2007 ngày 17/05/2007,tại địa chỉ số 45/ 26A (số mới 909/6) TC, phường TT, quận TP, thành phố HCM, để BĐ_Công ty Thành Vinh làm nôi để xe cho công nhân viên của công ty. Ngày 16/08/2007 NĐ_Công ty Trương Thanh bàn giao mặt bằng cho BĐ_Công ty Thành Vinh. Ngày 28/08/2008 hai bên có ký phụ lục hợp đồng số 01 thỏa thuận thống nhất giá thuê mặt bằng là 42.778 đồng/m2 kể từ ngày 16/08/2008.
Ngày 14/6/2011, ông NĐ_Mã Lâm, ông Phan Tự Lập với phía bị đơn BĐ_Công ty Anh Tuấn do ông Nguyễn Hữu Tài làm giám đốc đại diện theo pháp luật của Công ty và đại diện theo ủy quyền là ông Nguyễn Đức Hòa đã cùng thỏa thuận ký kết và bàn giao mặt bằng thuê là căn nhà số 47-49 đường số 22, phường 11, Quận X, đồng thời hai bên có lập văn bản và đã nộp cho Tòa án. Ngoài ra, 01 Đồng hồ nước bị mất trước khi ông NĐ_Lâm nhận lại mặt bằng và ông NĐ_Lâm đã lắp đặt mới lại có giá trị là 1.940.598 đồng (Kèm hóa đơn chứng từ). Nay ông Lập đại diện cho ông NĐ_Lâm và bà NĐ_Chung yêu cầu BĐ_Công ty Anh Tuấn bồi thường số tiền về thiệt hại tài sản đã thuê là 228.123.000 đồng theo Chứng tư giám định số 14946/11SG của Cty cổ phần giám định Ngân Hà.