- Điều 1: Định nghĩa
- Điều 2: Mô tả tài sản thuê
- Điều 3: Tiền thuê và tăng tiền thuê
- Điều 4: Tiền đặt cọc, ký quỹ và giải ngân tiền đặt cọc, bảo lãnh ngân hàng
- Điều 5: Phí dịch vụ và phí cung cấp nước và điện
- Điều 6: Sử dụng miễn phí tầng hầm 1 và không gian bên ngoài
- Điều 7: Lắp đặt bảng hiệu và lấp lỗ thông tầng
- Điều 8: Thuế
- Điều 9: Bàn giao và cho thuê tài sản thuê
- Điều 10: Nghĩa vụ của Bên B và Bên A
- Điều 11: Bất khả kháng
- Điều 12: Chấm dứt
- Điều 13: Bồi thường và phạt hợp đồng
- Điều 14: Thời hạn thuê và gia hạn hợp đồng
- Điều 15: Luật điều chỉnh và giải quyết tranh chấp
- Điều 16: Các điều khoản khác
- Điều 17: Hiệu lực hợp đồng
- Phụ Lục 03: Mẫu Bảo Lãnh Ngân Hàng Lần Thứ 1
- Phụ Lục 04: Mẫu Bảo Lãnh Ngân Hàng Lần Thứ 2
Đại diện cho NĐ_Tổng Công ty Địa ốc LK - ông Phạm Văn Nhật trình bày: Công ty kho bãi Thành phố HCM là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập được chuyển thành đơn bị hạch toán phụ thuộc NĐ_Tổng Công ty Địa ốc LK theo Quyết định số 673/QĐ-ƯB ngày 14/2/2003 của Ủy ban nhân dân thành phố HCM với chức năng: kinh doanh địa ốc, kho bãi, hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp, nhà ở theo Nghị định số 61/CP ngày 5/7/2009 của Chính phủ. Năm 2007, được sự ủy quyền của NĐ_Tổng Công ty Địa Ốc LK, Công ty kho bãi thành phố có ký hợp đồng cho thuê kho bãi số 46/TP/HĐ-2007 ngày 16/3/2007 với BĐ_Công ty TNHH SX-TM Kiêu Dương
BĐ_Công ty Tín Nghĩa được thuê 1.145m2 để xây dựng trụ sở kinh doanh và xưởng sản xuất, phân theo thời gian đã sử dụng: Từ ngày 27/7/1002 đến ngày 31/12/1994 (17 tháng) đã sử dụng 640,10m2; từ ngày 31/12/1992 đến ngày 31/12/1993 (12 tháng) đã mở rộng thêm diện tích sử dụng 244m2; từ ngày 30/8/1994 đến ngày 31/12/1994 (4 tháng) mở rộng thêm diện tích sử dụng 260,90m2; từ ngày 01/01/1995 được tính chung diện tích 1.145 m2, giá trị và cách thanh toán: của năm 1994 là 27.478.605 đồng, từ năm 1995 lấy diện tích chung là 1.145m2 . Hợp đồng thuê đất được tính cho thời gian 10 năm theo đúng Điều lệ của BĐ_Công ty Tín Nghĩa. Đến ngày 12/9/1997, hai bên ký tiếp Phụ kiện hợp đồng số 01/PKHĐ, theo đó xác định diện tích sử dụng đất thuê của BĐ_Công ty Tín Nghĩa là 1442,5m2 gồm nhà xưởng là 1080m2, diện tích mở rộng và sân là 362,5m2, đơn giá thuê đất là 1850 đồng/m2/tháng. Hai bên sẽ đối chiếu hàng tháng, thanh toán dứt điểm.
Năm 1937, vợ chồng cụ Nguyễn Huy Bích và Nguyễn Cống Truật nhận bà làm con nuôi do các cụ không có con. Tuy bà không có các giấy tờ về thủ tục nhận con nuôi của các cụ, nhưng thực tế bà đã được các cụ nuôi dưỡng ngay từ lúc bà còn rất nhỏ tại nhà của các cụ tại số 9 VM, phường VM, thành phố HN. Năm 1952, cụ Bích chết và năm 1976, cụ Truật chết đều không để lại di chúc; bà là người duy nhất được thừa kế nhà số 9 VM của cụ Bích và cụ Truật.
Theo đơn kiện ngày 12/08/2007 và các lời tự khai trong quá trình thu thập chứng cứ của nguyên đơn là NĐ_Công ty TNHH SX-TM Vũ Gia Linh có ông Trần Văn Thuyên - đại diện do uỷ quyền trình bày thì giữa nguyên đơn (bên thuê ) và bị đơn (bên cho thuê) là ông BĐ_Đại Hữu Quân có ký hợp đồng thuê mặt bằng vào ngày 01/4/2007 với nội dung thỏa thuận diện tích thuê là mặt bằng trệt tại số 02 Công trường An Đông có diện tích 4 m x 8 m là 32 m2, thời hạn thuê là 02 năm, với giá 06 tháng đầu là 900 USD/tháng, những tháng tiếp theo là 1.000 USD/tháng.
Ngày 01/8/2001, NĐ_TODIXAS (Bên A) ký hợp đồng cho BĐ_Công ty Trang Thư (Bên B) thuê “diện tích 2.000m2 đất trong đó có một nhà hai tầng và ba dãy nhà xưởng (có phục lục chi tiết bàn giao cụ thể như sơ đồ và thực trạng của mặt bằng, nhà xưởng…”) tại số 42 ngõ 67 tổ 21 thị trấn ĐG, huyện Gia Lâm (nay là phố ĐG, phường ĐG , quận LB), thành phố HN để sản xuất, kinh doanh; thời hạn cho thuê tính từ ngày 01/9/2001 đến ngày 30/8/2006; tiền thuê nhà đất là 14.000.000 đồng/ tháng; bên B (BĐ_Công ty Trang Thư) có trách nhiệm thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền thuê nhà cho bên A (NĐ_TODIXAS); nếu chậm thanh toán 03 tháng liền, bên A có quyền hủy hợp đồng và giữ lại tài sản trị giá bằng số tiền mà bên B nợ bên A…(BL. 39, 43).