- Điều 1: Giải thích các từ ngữ
- Điều 2: Đối tượng hợp đồng
- Điều 3: Giá trị hợp đồng
- Điều 4: Thanh toán
- Điều 5: Trách nhiệm của Bên A
- Điều 6: Trách nhiệm của Bên B
- Điều 7: Giấy chứng nhận QSHNƠ & QSDĐƠ
- Điều 8: Bất khả kháng
- Điều 9: Miễn trách nhiệm
- Điều 10: Bảo hành
- Điều 11: Thông tin và thông báo
- Điều 12: Các điều khoản khác
- Điều 13: Chấm dứt hợp đồng
- Điều 14: Chuyển giao quyền và nghĩa vụ
- Điều 15: Điều khoản chung
Nguyên đơn ông NĐ_Lại Văn Hà có đại diện theo uỷ quyền là ông Nguyễn Thanh Phước trình bày: Ngày 18/9/2010 ông NĐ_Lại Văn Hà thoả thuận với ông BĐ_Võ Ngọc Thịnh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất thuộc thửa đất 231, 232, 253 tờ bản đồ số 9 xã VL B, huyện BC có diện tích là 3.791m2 với giá là 1.500.000.000 đồng (Một tỷ năm trăm triệu đồng). Ngày 18/9/2010 ông NĐ_Hà đặt cọc cho ông BĐ_Thịnh 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng). Ngày 03/11/2011 hai bên tiến hành ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Phòng công chứng Tân Tạo đồng thời ông NĐ_Hà cũng thanh toán hết số tiền chuyển nhượng cho ông BĐ_Thịnh là 1.500.000.000 đồng (Một tỷ năm trăm triệu đồng).
Nguyên đơn - Bà NĐ_Phạm Thị Kim Cúc trình bày: Bà và bà BĐ_Loan thỏa thuận bán đất của bà BĐ_Loan làm nhiều lần, mỗi lần một phần diện tích đất, cho đến lần cuối cùng là ngày 27/02/2007 bà BĐ_Loan bán tổng cộng của những lần bán trước thành diện tích đất là 647m2 đất tại thửa đất số 205, 231 tờ bản đồ số 02, phường X, quận GV với giá là 200.000 đồng/m2, quy ra giá chuyển nhượng tổng cộng số tiền 129.400.000 đồng, tại thời điểm giao dịch do đã có quyết định áp giá của LQ_Ủy ban nhân dân Quận GV nên bà BĐ_Loan nói với bà thủ tục được nhận tiền bồi thường sẽ rất lâu nhưng bà đang cần tiền gấp nên bà BĐ_Loan bán cho bà giá trị tiền bồi thường, nếu sau này giá bồi thường có lên thì bà sẽ được nhận lên, còn xuống thì bà phải chịu. Hai bên đã thỏa thuận như trên nên bà đã thống nhất mua giá trị của tiền giải phóng mặt bằng phần diện tích đất là 647m2 của bà BĐ_Loan.
Trong đơn khởi kiện nộp Tòa án ngày 22 tháng 8 năm 2013, các biên bản hòa giải tại Tòa án và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn là ông NĐ_Nguyễn Chí Châm và người đại diện theo ủy quyền của ông NĐ_Châm là ông Phạm Hoàng, trình bày: Ngày 17/4/2013, giữa ông NĐ_Nguyễn Chí Châm với bà BĐ_Trần Mỹ Gường và ông LQ_Lâm Quan Phục có ký giấy tay chuyển nhượng quyền sử dụng đất diện tích 148,5m2 (chiều ngang 13,50m x chiều dài 11m) thuộc thửa số 210 tờ bản đồ số 19 tọa lạc tại xã BM (huyện CC, Thành phố HCM), theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số W 705832 (vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: 1117/QSDĐ/ĐG) ngày 21/4/2003 do Ủy ban nhân dân huyện CC cấp, với giá là 250.000.000 đồng và ông NĐ_Châm đã giao đủ 250.000.000 đồng này cho bà BĐ_Gường.
Nguyên đơn bà NĐ_Huỳnh Thị Thu Thường có đại diện ủy quyền là Ông LQ_Nguyễn Tấn Hiếu trình bày: Ngày 06/3/2007, bà NĐ_Huỳnh Thị Thu Thường và ông LQ_Huỳnh Văn Hiệu, ông LQ_Huỳnh Văn Triều, bà LQ_Huỳnh Thị Chảo, bà BĐ_Huỳnh Thị Hạnh, ông LQ_Huỳnh Quốc Đường (người thừa kế của ông Huỳnh Công LQ_Đường) thỏa thuận mua bán đất. Ông LQ_Hiệu, Ông LQ_Triều, bà LQ_Chảo, bà BĐ_Hạnh, Ông LQ_Đường ký giấy thỏa thuận bán ruộng ngày 06/3/2007 cho bà NĐ_Thường. Nội dung Giấy thỏa thuận bán ruộng: Ông LQ_Hiệu, ông LQ_Triều, bà LQ_Chảo, bà BĐ_Hạnh, ông LQ_Đường bán cho bà NĐ_Thường phần đất diện tích 11136,9m2 thuộc thửa đất số 749, tờ bản đồ số 39, tọa lạc tại xã NĐ, huyện CC theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AB 052228, số vào sổ cấp GCNQSDĐ: H00008/05 ngày 07/11/2005 của Ủy ban nhân dân huyện CC cấp cho ông Huỳnh Công LQ_Đường. Giá chuyển nhượng là 275.000.000đ (Hai trăm bảy mươi lăm triệu đồng).
Theo đơn khởi kiện, bản khai, biên bản hòa giải và tại phiên tòa, ông Đỗ Anh Minh là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà Bùi Thị Hạnh trình bày: Ngày 15/01/2010 bà LQ_Trương Thị Hải và bà NĐ_Bùi Ngọc Hoa có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng 60,2m2 đất tại thửa số 144, tờ bản đồ số 94 thị trấn LĐ, huyện LĐ, tỉnh BR - VT (đất đo đạc thực tế là 56,9m2). Bà NĐ_Hoa đã được LQ_Ủy ban nhân dân huyện LĐ, tỉnh BR - VT cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền trên đất số BB210796 ngày 11/52010. Khi bà NĐ_Hoa hợp đồng với bà LQ_Hải, hai bên thống nhất mua bán và chuyển nhượng đất và căn nhà trên đất, tuy nhiên căn nhà chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu nên hai bên mới làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất.