- Điều 1: Định nghĩa và giải thích từ ngữ
- Điều 2: Đối tượng hợp đồng
- Điều 3: Mục đích thuê
- Điều 4: Thời hạn thuê, thời hạn của hợp đồng và gia hạn
- Điều 5: Tiền thuê và thanh toán
- Điều 6: Quyền và nghĩa vụ của Bên Thuê
- Điều 7: Quyền và nghĩa vụ của Bên Cho Thuê
- Điều 8: Cho thuê lại, chuyển nhượng quyền thuê Văn Phòng
- Điều 9: Trang trí nội thất, lắp đặt và sử dụng thiết bị, máy móc, tài sản cố định
- Điều 10: Đỗ xe
- Điều 11: Vệ sinh
- Điều 12: Điện, nước
- Điều 13: Điều hòa không khí
- Điều 14: Điện thoại và mạng thông tin
- Điều 15: Công trình tiện ích
- Điều 16: Sửa chữa và bảo dưỡng
- Điều 17: An ninh
- Điều 18: Bảo hiểm
- Điều 19: Kiểm tra văn phòng
- Điều 20: Vi phạm hợp đồng
- Điều 21: Chấm dứt hợp đồng
- Điều 22: Bất khả kháng
- Điều 23: Nội quy
- Điều 24: Thông báo
- Điều 25: Điều khoản chung
- Điều 26: Điều khoản thi hành
Theo đơn khởi kiện ngày 11/3/2013, nguyên đơn - bà NĐ_Lưu Thị Thùy Xinh có ông Sin Thoại Khánh đại diện theo ủy quyền trình bày: Đầu năm 2002 bà NĐ_Xinh và ông BĐ_Nguyễn Đình Quá có ký hợp đồng thuê nhà (kios) tọa lạc tại số 1/4C PVC, Phường L, quận GV, Thành phố HCM, diện tích 3,5 x 10 = 35m2 để kinh doanh buôn bán, thời hạn cho thuê là 01 năm, giá thuê là 700.000đ/tháng và tiền thuê sẽ trả vào ngày 01 và 05 tây hàng tháng. Ông BĐ_Quá đã đặt cọc 2.000.000 đồng. Hai bên cam kết nếu muốn lấy lại nhà hoặc kết thúc hợp đồng trước thời hạn thì chỉ cần báo trước một tháng. Bà NĐ_Xinh và ông BĐ_Quá chỉ ký hợp đồng vào năm 2002, năm 2003. Do chỗ quen biết và tin tưởng lẫn nhau nên kể từ năm 2004 đến nay bà NĐ_Xinh không ký kết bất cứ hợp đồng thuê nhà nào. Ngày 01/12/2012 bà NĐ_Xinh có thông báo cho ông BĐ_Quá sẽ lấy lại kios vào đầu tháng 01/2013 nhưng ông BĐ_Quá không đồng ý trả, bà NĐ_Xinh đã nhiều lần yêu cầu ông BĐ_Quá giao trả nhà nhưng ông BĐ_Quá không thực hiện và luôn tìm cách lẩn tránh nên bà NĐ_Xinh đã làm đơn gửi đến Ủy ban nhân dân Phường L, quận GV, Thành phố HCM để giải quyết. Ủy ban đã hòa giải nhưng không thành nên bà NĐ_Xinh khởi kiện tại Tòa và yêu cầu ông BĐ_Quá trả lại kios tọa lạc tại số 1/4C PVC, Phường L, quận GV, Thành phố HCM và tiền thuê nhà tính từ 01/12/2012 cho đến ngày xét xử mỗi tháng là 10.000.000 đồng.
Nguyên đơn là NĐ_Công ty CP Xây dựng Nga Sơn có bà Nguyễn Thị Minh Hằng làm đại diện theo ủy quyền trình bày: Từ ngày 16/3/2013, NĐ_Công ty CP Xây dựng Nga Sơn có ký Hợp đồng thuê nhà với bà BĐ_Nguyễn Thị Thu Hòa trong thời hạn 01 năm với giá 800USD/tháng. Khi hợp đồng hết hiệu lực, theo điều khoản bàn giao NĐ_Công ty Nga Sơn đã tiến hành sửa chữa những hư hỏng đã qua sử dụng, hoàn thành mọi thủ tục, trừ những hạng mục đã xuống cấp theo thời gian. Tuy nhiên, do hai bên tranh chấp phần bể cá đã không sử dụng được như ban đầu do phía bà BĐ_Hòa cố tình làm khó và không tiến hành thủ tục thanh toán tiền đặt cọc như đã thỏa thuận. Nay NĐ_Công ty Nga Sơn yêu cầu vợ chồng bà BĐ_Hòa trả lại khoản đặt cọc là 1.600USD. NĐ_Công ty Nga Sơn đồng ý hỗ trợ thanh toán khoản tiền sửa máy lạnh là 3.000.000 đồng và chi phí sửa bể cá là 1.750.000 đồng.
NĐ_Ngân hàng TMCP Sài Gòn Phú Hà và ông BĐ_Đại, bà BĐ_Thanh có ký kết thỏa thuận thuê nhà ngày 22/4/2009 nội dung NĐ_Ngân hàng TMCP Sài Gòn Phú Hà thuê của ông BĐ_Đại, bà BĐ_Thanh hai căn nhà số 954 và 956 Mỹ Toàn 3, phường TP, Quận T, Thành phố HCM, bên thuê được sửa chữa sử dụng theo công năng dùng làm văn phòng hoạt động kinh doanh lĩnh vực ngân hàng với sự đồng ý của ông BĐ_Đại, bà BĐ_Thanh. Giá thuê bằng tiền Việt Nam đồng tương ứng 9.000USD/ tháng và tăng dần theo hàng năm theo phụ lục sửa đổi thỏa thuận thuê nhà. Thời hạn thuê nhà 05 tháng và sẽ được tái tục không hủy ngang với tổng thời gian thuê không quá 05 năm (tính từ ngày 01/6/2009 đến hết 31/5/2014).
Khi ký hợp đồng thuê nhà, NĐ_Công ty TNHH ABC Việt Nam và Văn phòng đại diện ABC tại Thành phố HCM biết căn nhà thuê hiện đã được ông BĐ_Hàn Đức Trọng thế chấp tại LQ_Ngân hàng thương mại cổ phần XYZ. Do vậy giữa NĐ_Công ty TNHH ABC Việt Nam, Văn phòng đại diện ABC tại thành phố HCM và ông BĐ_Hàn Đức Trọng mới ký điều khoản ràng buộc tại hợp đồng rằng: ông BĐ_Hàn Đức Trọng đảm bảo và cam kết nếu làm thiệt hại đến bên thuê do chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp gây ra thì bên cho thuê sẽ phải đền bù 100% thiệt hại. Đồng thời việc ông BĐ_Trọng cho NĐ_Công ty TNHH ABC Việt Nam, Văn phòng đại diện ABC tại Thành phố HCM thuê căn nhà trên đã được LQ_Ngân hàng thương mại cổ phần XYZ đồng ý bằng văn bản.
Ngày 14/9/2010, vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Văn Thành, bà BĐ_Nguyễn Thị Thúy Ngân lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng nhà, đất diện tích 91m2 tại thửa đất số 562, tờ bản đồ số 5, phường Văn Quán, quận HĐ HN cho bà. Đến ngày 01/6/2012, bà được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất trên. Ngày 14/9/2010, bà lập hợp đồng cho bà BĐ_Ngân thuê nhà đất trên để ở với giá 5.000.000 đồng/tháng, thời hạn thuê 01 năm từ ngày 14/9/2010 đến ngày 13/9/2011. Bà đã nhận tiền thuê nhà trước trong 06 tháng, hết thời hạn thuê vợ chồng ông BĐ_Thành, bà BĐ_Ngân khất lần không chịu trả lại nhà đất cho bà. Từ trước cho đến nay bà chưa cho ông BĐ_Thành bà BĐ_Ngân vay tiền nên vợ chồng ông BĐ_Thành cho rằng bà đã cho ông bà vay 4.930.000.000đ và nhận thế chấp nhà đất trên để đảm bảo cho khoản vay là không đúng. Nay bà yêu cầu vợ chồng ông BĐ_Thành, bà BĐ_Ngân trả lại nhà, đất trên cho bà.