- Điều 1: Giải thích các từ ngữ
- Điều 2: Đối tượng hợp đồng
- Điều 3: Giá trị hợp đồng
- Điều 4: Thanh toán
- Điều 5: Trách nhiệm của Bên A
- Điều 6: Trách nhiệm của Bên B
- Điều 7: Giấy chứng nhận QSHNƠ & QSDĐƠ
- Điều 8: Bất khả kháng
- Điều 9: Miễn trách nhiệm
- Điều 10: Bảo hành
- Điều 11: Thông tin và thông báo
- Điều 12: Các điều khoản khác
- Điều 13: Chấm dứt hợp đồng
- Điều 14: Chuyển giao quyền và nghĩa vụ
- Điều 15: Điều khoản chung
Ngày 22/10/2012, vợ chồng ông NĐ_Lương Văn Lương, bà NĐ_Hồ Thị Tuyết Hà và vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Hân, bà BĐ_Đỗ Thị Kim Hữu có ký giấy nhận cọc thỏa thuận chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất với diện tích 58,32m2 theo bản vẽ số 67 ngày 31/8/2012 thuộc thửa đất số 403, tờ bản đồ số 42 (BĐDC), địa chỉ 129/2A Lý Chiêu Hoàng, Phường 10, Quận X theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 1073/2007/GCN do UBND Quận X cấp ngày 27/9/2007, đã đăng ký thay đổi ngày 13/6/2011 với giá thỏa thuận là 1.150.000.000 đồng (Một tỷ một trăm năm mươi triệu đồng).
Nguyên đầu năm 2013, bà BĐ_Kim Thị Hương có thỏa thuận với bà mua bán căn nhà số 51/24 Đường LQS, Phường 02, Quận X TPHCM với giá 3.200.000.000 đồng, bà BĐ_Hương và bà có ký giấy đặt cọc mua bán nhà, bà đã đặt cọc cho bà BĐ_Hương làm hai (02) đợt với tổng số tiền là 1.350.000.000 đồng. Đến ngày 06/02/2013, bà tiếp tục giao cho bà BĐ_Hương ba đợt tiền mua bán nhà là 1.650.000.000 đồng, tổng cộng 3.000.000.000 đồng. Còn lại 200.000.000 đồng giữa bà và bà BĐ_Hương thỏa thuận chuyển thành nợ vay bằng hợp đồng vay tiền ngày 20/02/2013 do LQ_Văn phòng Công chứng Hà Tây chứng nhận, số nợ vay này bà cũng đã trả đủ cho bà BĐ_Hương vào ngày 26/04/2013.
NHẬN THẤY: Theo đơn khởi kiện ngày 23 tháng 12 năm 2013, các bản khai và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn bà NĐ_Lê Thị An trình bày: Vào năm 1994 bà có cò cho bà Phan Ngọc Dễ diện tích 3 công một góc ba đất tầm cấy (01 công tầm cấy 1296m2) với giá trị 1 cây vàng 24k, thời hạn 3 năm đến năm 1997 sẽ chuộc lại. Khi cố đất giữa hai bên có làm giấy tờ nhưng bà Dễ đang giữ. Đến năm 1997 bà Dễ có kêu bà chuộc đất nhưng do khi đó 2 đứa con bà bị bệnh chết và hoàn cảnh quá nghèo cho nên bà không có tiền đi chuộc lại đất thì bà Dễ đã cố phần đất trên lại cho ông BĐ_Lý Thanh Duy là 1 cây vàng 24k. Khi cố có mặt bà, bà Dễ, ông BĐ_Duy cùng thỏa thuận là đất của bà đã cố cho bà Dễ, nay bà Dễ đang cần tiền nhưng bà chưa có tiền chuôc lại nên cố lại cho ông BĐ_Duy cho đến khi nào bà có tiền chuộc lại thì ông BĐ_Duy phải cho bà chuộc.
Nguyên đơn - ông NĐ_Vũ Văn Tuấn và bà NĐ_Nguyễn Thị Riêng trình bày: Năm 2004, ông bà vay Ngân hàng 150.000.000 đồng nhưng đến hạn không có khả năng trả nợ gốc và lãi nên ông bà nhờ ông BĐ_Bùi Công Ninh vay tiền để trả nợ Ngân hàng. Ông BĐ_Bùi Công Ninh đã bảo lãnh cho ông bà vay của bà Lê Thị Kim Chi 200.000.000 đồng để trả cho Ngân hàng và lấy giấy tờ đất về. Sau đó, ông bà bảo lãnh cho ông BĐ_Bùi Công Ninh vay Ngân hàng Đầu tư và phát triển BR số tiền 270.000.000 đồng bằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của ông bà. Ông bà có ra ủy ban nhân dân xã ký hợp đồng ủy quyền cho ông BĐ_Bùi Công Ninh vay tiền, không có ký hợp đồng chuyển nhượng đất ngày 18/10/2007 với ông BĐ_Bùi Công Ninh.
Vào ngày 19/8/2010, vợ chồng ông BĐ_Hứa Văn An, bà LQ_Phạm Thị Tuyết Phụng thỏa thuận chuyển nhượng cho bà NĐ_Nguyễn Thị Minh 3.912m2 đất thuộc thửa 64, tờ bản đồ số 29 tọa lạc tại ấp Xóm Lầm, xã TT, huyện DT, tỉnh BD với giá 2.000.000.000 đồng. Ngày 19/8/2010, bà NĐ_Minh giao cho ông BĐ_An, bà LQ_Phụng 1.000.000.000 đồng tiền đặt cọc. Ngày 08/9/2010 các bên ký hợp đồng chuyển nhượng tại Tư pháp xã TT và bà NĐ_Minh giao tiếp cho ông BĐ_An, bà LQ_Phụng 900.000.000 đồng. Bà NĐ_Minh đã nhận đất từ cuối năm 2010. Tổng số tiền bà NĐ_Minh giao cho ông BĐ_An, bà LQ_Phụng là 1.900.000.000 đồng. Ngày 07/9/2010, bà NĐ_Minh và ông BĐ_An, bà LQ_Phụng đến Ủy ban nhân dân xã TT ký hợp đồng chuyển nhượng diện tích đất trên với giá 450.000.000 đồng.