- Điều 1: Giải thích các từ ngữ
- Điều 2: Đối tượng hợp đồng
- Điều 3: Giá trị hợp đồng
- Điều 4: Thanh toán
- Điều 5: Trách nhiệm của Bên A
- Điều 6: Trách nhiệm của Bên B
- Điều 7: Giấy chứng nhận QSHNƠ & QSDĐƠ
- Điều 8: Bất khả kháng
- Điều 9: Miễn trách nhiệm
- Điều 10: Bảo hành
- Điều 11: Thông tin và thông báo
- Điều 12: Các điều khoản khác
- Điều 13: Chấm dứt hợp đồng
- Điều 14: Chuyển giao quyền và nghĩa vụ
- Điều 15: Điều khoản chung
Bà NĐ_Bùi Thị Vân có chồng là ông Bế Văn Đàn. Ông Đàn và bà NĐ_Vân có con chung là NĐ_Bế Thành Cần sinh năm 1988. Ngày 23/11/1994, ông Bế Văn Đàn chết không để lại di chúc. Tháng 8 năm 1994, vợ chồng bà NĐ_Bùi Thị Vân đã góp tiền mua chung với ông Nguyễn Trọng Liệu, bà Nguyễn Thị Mai Lâm và ông Hà Huy Sung một thửa đất tại đội 3, thôn PM, xã MĐ, huyện TL, thành phố HN diện tích 186m2. Mảnh đất của bà NĐ_Vân là thửa số 38 (3) có diện tích 41m2 đất ở và 4,4m2 đất làm ngõ đi chung với 03 hộ trên. Năm 2001, bà NĐ_Vân đã xây dựng 01 nhà cấp 4 có diện tích 16m2, công trình phụ có diện tích 10 m2 và tường báo cáo khoảng 1m, giếng khoan trên đất.
Ngày 10/8/1996, sau khi thỏa thuận thống nhất, cụ Nguyễn Thị Út đã đồng ý ký (lăn tay) vào 2 “Tờ hợp đồng xin được chuyển quyền sử dụng đất” có nội dung là cụ chuyển nhượng cho ông 500m2 đất và cho bà LQ_Trần Cẩm Hương 500m2 đất. Hợp đồng này được ủy ban nhân dân xã xác nhận ngày 27/3/1997. Hai phần đất này thuộc 1000m2 đất lúa mạng số thửa 375 tờ bản đồ số 6 xã BTĐ, huyện BC do cụ Út đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp ngày 15/7/1996. Tuy nhiên, ông và bà LQ_Hương không trực tiếp ký hợp đồng này với cụ Út mà do ông LQ_Nguyễn Ngọc Dung đứng ra làm. Lý do ông LQ_Dung đứng ra làm hợp đồng giữa cụ Út và ông, bà LQ_Hương là trước đó ông LQ_Dung đã nhận chuyển nhượng 1000m2 đất này của cụ Út với giá 220 chỉ vàng 24k vào ngày 6/5/1996 và 11/11/1996 (hai bên có lập 2 bản hợp đồng kinh tế) nhưng chưa thực hiện xong hợp đồng thì ông LQ_Dung sang nhượng lại cho ông và bà LQ_Hương, với giá 370 chỉ vàng, nên ông LQ_Dung làm tắt hợp đồng từ cụ Út sang cho ông và bà LQ_Hương.
Năm 2004, cụ Đức và cụ Mỹ có đơn yêu cầu hủy bỏ Giấy phép ủy quyền số 224/GP-7 nói trên, nhưng chưa được giải quyết. Năm 2006, cụ Mỹ và cụ Đức chết. Ngày 12/10/2006, các con của hai cụ lập văn bản ủy quyền cho bà BĐ_Võ Thị Ngọc Lâm định đoạt tất cả những giấy tờ liên quan đến nhà đất 334/3 PVT. Hiện nay, trên đất tranh chấp ngoài căn nhà do cụ Đức xây dựng, còn có nhà của vợ chồng ông LQ_Trực, nhà của cụ Dung (là em của cụ Đức) và một số căn nhà do ông BĐ_Trung xây dựng. Nguyên đơn đồng ý để cụ Dung và vợ chồng ông LQ_Trực tiếp tục sử dụng phần đất mà cụ Dung và ông LQ_Trực đang quản lý, nhà đất còn lại yêu cầu bà BĐ_Lâm và gia đình ông BĐ_Trung trả lại. Nguyên đơn đồng ý thanh toán tiền công sức gìn giữ nhà, đất cho ông BĐ_Trung là 3.000.000.000 đồng.
Cha mẹ của các nguyên đơn là cụ Võ Công Đức và cụ Trần Thị Mỹ là chủ sở hữu căn nhà 334/3 PVT, quận BT, thành phố HCM, trên lô đất diện tích 2.300m2. Nguồn gốc đất này do cụ Võ Công Quang (anh của cụ Đức) đứng tên trên Bằng khoán số 893 năm 1965. Năm 1977, cụ Đức kê khai nhà 334/3 PVT, diện tích 315m2. Trước khi gia đình cụ Đức xuất cảnh sang Mỹ định cư, ngày 16/8/1983, cụ Đức và cụ Mỹ lập “Tờ ủy quyền” với nội dung: cụ Đức có căn nhà ngói và căn nhà ngang tại 334/3 PVT, do cụ xuất cảnh không thể quản lý được nên “bằng lòng ủy quyền căn nhà nói trên cho cháu ruột của tôi là BĐ_Võ Công Trang (hiện là chủ hộ căn nhà nói trên)...được trọn quyền sử dụng sang nhượng trong khi tôi vắng mặt” .
Trong đơn khởi kiện ngày 12/6/2013 và đơn khởi kiện bổ sung ngày 12/8/2013, nguyên đơn là ông NĐ_Đoàn Văn Nhân và trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Trần Quang Tâm trình bày ông NĐ_Đoàn Văn Nhân được UBND huyện DA (nay là LQ_UBND thị Xã DA) cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ CH 00084 ngày 30/3/2010, thửa đất số 2178, tờ bản đồ số 8AB.8 địa chỉ thửa đất tại 5/31, khu phố Bình Đường 1, phường AB, thị xã DA, tỉnh BD, diện tích đất 50,9m2, trên đất gắn liền căn nhà cấp 4. Nguồn gốc nhà đất là do ông NĐ_Đoàn Văn Nhân nhận chuyển nhượng của ông LQ_Đinh Thế Dương.